Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm cư trú - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - DG - Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm cư trú

Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm cư trú

Chấp hành án phạt cấm cư trú là gì? Chấp hành án phạt cấm cư trú tiếng anh là gì? Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm cư trú?

Công dân có quyền tự do cũng như đi lại vấn đề này đã được pháp luật ghi nhận, tuy nhiên trong một số trường hợp với một số đối tượng nhất định thì sẽ bị hạn chế quyền tự do cư trú cũng như là cấm cư trú. Đây là một hình phạt bổ sung đối với những người phạm tội bị buộc không được tạm trú và thường trú ở một số địa phương nhất định theo quyết định của Tòa án. Quy định này không chỉ được ghi nhận trong Bộ luật hình sự mà cũng được ghi nhận trong Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định. Vậy để hiểu thêm về Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm cư trú. Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý:

– Bộ Luật hình sự 2015

– Luật thi hành  án hình sự 2019

LVN Group tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến miễn phí: 1900.0191

1. Chấp hành án phạt cấm cư trú là gì? 

1.1. Nơi cư trú là gì? 

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015: Nơi cư trú là nơi người đó thường xuyên sinh sống; nếu không xác định được nơi người đó thường xuyên sinh sông thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống. Nơi cứ trú của người chưa thành niên, người được giám hộ là nơi cư trú của cha, mẹ, của người được giám hộ. Nếu cha mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của con chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống. Tuy nhiên, người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác nếu được cha mẹ hoặc người giám .hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

1.2. Chấp hành án là gì? 

Chấp hành án là việc người bị kết án phải chấp hành theo quyết định của bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Ở Luật thi hành án hình sự 2019 không có điều luật quy định về khái niệm về” chấp hành án” mà chỉ quy định về ” thi hành án phạt tù”, theo đó: “Thi hành án phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc phạm nhân phải chịu sự quản lý giam giữ, giáo dục, cải tạo để họ trở thành người có ích cho xã hội.”

1.3. Thi hành án phạt cấm cư trú là gì?

Theo quy định tại Điều 42 Bộ luật hình sự 2015, hình phạt cấm cư trú được quy định như sau:

Tại Điều 42. Cấm cư trú quy định:

Cấm cư trú là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất định.

Thời hạn cấm cư trú là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.”

Người bị phạt cấm cư trú phải rời khỏi nơi ở của mình để dấn cư trú ở nơi khác mà nơi đó không bị Tòa án cấm cư trú, nếu nơi người bị kết án đang cư trú bị Tòa án cấm.

Theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Luật thi hành án hình sự năm 2019 quy định : “thi hành án cấm cư trú là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người chấp hành án không được tạm trú, thường trú ở một số địa phương nhất định theo bản án đã có hiệu lực pháp luật.” theo đó thì Người bị phạt cấm cư trú phải rời khỏi nơi ở của mình để dấn cư trú ở nơi khác mà nơi đó không bị Tòa án cấm cư trú

1.4. Đối tượng áp dụng hình phạt cấm cư trú 

– Thứ nhất, đối với các Đối tượng áp dụng đối với hình phạt cấm cư trú là những người phạm tội đã bị kết phạt tù nhưng Tuy nhiên không phải tất cả những người bị kết án phạt tù đều bị áp dụng hình phạt cấm cư trú mà chỉ có một số đối tượng nhất định như đối với người bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia theo quy định 

– Thứ hai, Hình phạt này còn được áp dụng đối với một số tội phạm nghiêm trọng và tôi phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng mà điều luật đối với tội đó có quy định hình phạt cấm cư trú như: tội giết người; tội mua bán người và tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đạt tài sản, tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy…

2. Chấp hành án phạt cấm cư trú tiếng anh là gì?

Chấp hành án phạt cấm cư trú tiếng anh là “Executing the ban on residence”

3. Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm cư trú

1.1. Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm cư trú

Tại Điều 109. Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm cư trú Luật thi hành án hình sự 2019 quy định:

1. Người chấp hành án phạt cấm cư trú có các quyền sau đây:

a) Khi có lý do chính đáng và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị cấm cư trú thì người chấp hành án phạt cấm cư trú được đến địa phương đó; thời gian lưu trú do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đến quyết định nhưng mỗi lần không quá 05 ngày;

b) Khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú theo quy định của Luật này.

2. Người chấp hành án phạt cấm cư trú có các nghĩa vụ sau đây:

a) Không được cư trú ở những nơi đã bị cấm cư trú, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật;

c) Có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú.

 Nhu vậy, Người chấp hành án phạt cấm cư trú có các quyền theo quy định của pháp luật Khi có lý do chính đáng và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị cấm cư trú thì người chấp hành án phạt cấm cư trú được đến địa phương đó, Khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì được miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú theo quy định. Ngoài ra Người chấp hành án phạt cấm cư trú có các nghĩa vụ phải thực hiện và bắt buộc thực hiện teo quy định như nêu trên

1.2. Thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú

Căn cứ vào điều 107 Luật thi hành án hinh sự 2019 quy định như sau:

–  Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm cư trú, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về nội dung quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú.

–  Ngay sau khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm cư trú chấp hành xong án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó chấp hành án phải gửi giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, bản sao bản án, bản sao quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các văn bản quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú và sao gửi các tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú. Hồ sơ bao gồm:

+ Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;

+ Bản sao quyết định thi hành án phạt tù;

+ Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù;

+ Tài liệu khác có liên quan.

– Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm triệu tập người chấp hành án và yêu cầu cam kết việc chấp hành án, lập hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án. Hồ sơ bao gồm:

+ Các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này;

+ Cam kết của người chấp hành án; nhận xét về quá trình chấp hành án phạt cấm cư trú;

+ Biên bản vi phạm nghĩa vụ của người chấp hành án (nếu có);

+ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người chấp hành án (nếu có);

+ Quyết định của Tòa án về miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại (nếu có);

+ Tài liệu khác có liên quan.

–  Trước khi hết thời hạn cấm cư trú 03 ngày hoặc trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú  bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm cư trú. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú và Tòa án đã ra quyết định thi hành án và Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm cư trú có trụ sở theo quy định

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com