Thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án đã có hiệu lực

Cấp, chuyển giao và giải thích bản án, quyết định? Giải thích bản án, quyết định? Yêu cầu và nhận đơn yêu cầu thi hành án dân sự?

Thi hành án dân sự xuất phát và gắn liền với hoạt động xét xử của Tòa án, trọng tài, hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh. Thi hành án dân sự là nhằm mục đích đưa bản án, quyết định của Tòa án ra thực hiện trên thực tế. Do vậy, đối tượng thi hành án dân sự trước hết phải là các bản án, quyết định giải quyết các vụ việc dân sự, sau đó là các quyết định về tài sản trong các bản án hình sự, hành chính của Tòa án. Vậy thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật là gì? Bài viết dưới đây của Luật LVN Group sẽ cung cấp cho bạn đọc nội dung liên quan đến:” Thi hành bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật”.

LVN Group tư vấn pháp luật qua tổng đài trực tuyến 24/7: 1900.0191

– Cơ sở pháp lý: 

+ Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

+ Luật thi hành án dân sự 2008.

1. Cấp, chuyển giao và giải thích bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. 

a. Cấp và chuyển giao bản án, quyết định

– Để bảo đảm việc thi hành án, toà án, hội đồng xử lí vụ việc cạnh tranh, trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết định dân sự phải cấp cho đương sự và chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền bản án, quyết định đó. Việc cấp và chuyển giao bản án, quyết định dân sự để thi hành án cho các đương sự được thực hiện theo quy định tại các điều 484, 485 BLTTDS năm 2015; các điều 27, 28 LTHADS; các điều 51, 61 LTTTM và Điều 105 LCT.

– Theo quy định tại Điều 484 BLTTDS năm 2015 và Điều 27 LTHADS, khi bản án, quyết định của toà án được thi hành thì toà án đã ra bản án, quyết định đó phải cấp cho người được thi hành án và người phải thi hành án bản án, quyết định có ghi “để thi hành”.

– Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 LTHADS, cơ quan thi hành án dân sự chủ động thi hành án đối với phần bản án, quyết định mà việc thi hành mang lại lợi ích cho Nhà nước như tiền phạt, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, trả lại tiền, tài sản cho đương sự; tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu huỷ vật chứng, tài sản v.v.. Do đó, toà án phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền những bản án, quyết định này để tổ chức thi hành án. Căn cứ vào Điều 485 BLTTDS năm 2015, Điều 28 LTHADS và Điều 51 LTTTM thì việc chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền được thực hiện như sau:

– Đối với bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật được thi hành ngay thì toà án đã ra bản án, quyết định phải

chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định;

– Đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì toà án, trọng tài đã ra quyết định phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ngay sau khi ra quyết định;

– Đối với bản án, quyết định khác thì toà án đã ra bản án, quyết định phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

– Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã kê biên tài sản, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc thu giữ các tài liệu khác có liên quan đến việc thi hành án thì khi chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự, toà án phải gửi kèm theo bản sao biên bản về việc kê biên, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc tài liệu khác có liên quan.

– Theo quy định tại Điều 29 LTHADS, khi nhận bản án, quyết định do toà án, trọng tài thương mại chuyển giao, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra, vào số nhận bản án, quyết định. Sổ nhận bản án, quyết định phải ghi rõ số thứ tự; ngày, tháng, năm nhận bản án, quyết định; số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định và tên toà án, trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết định; họ, tên, địa chỉ của đương sự và tài liệu khác có liên quan. Việc giao, nhận trực tiếp bản án, quyết định phải có chữ kí của hai bên. Trong trường hợp nhận được bản án, quyết định và tài liệu có liên quan bằng đường bưu điện thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho toà án, trọng tài thương mại đã chuyển giao biết.

2. Giải thích bản án, quyết định.

– Để thi hành được bản án, quyết định dân sự thì bản án, quyết định tuyên phải chính xác, rõ ràng và các đương sự phải nhận thức đúng quyền, nghĩa vụ thi hành án và thời hiệu thi hành án dân sự. Thực tế tổ chức thi hành án dân sự cho thấy không phải trường hợp nào việc tổ chức thi hành án dân sự cũng đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu đó. Do vậy, pháp luật phải quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức ra bản án, quyết định phải giải thích cho các đương sự quyền, nghĩa vụ thi hành án của họ, thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự và giải thích bản án, quyết định trong trường hợp chúng không chính xác, rõ ràng.

– Theo Điều 483 BLTTDS năm 2015, Điều 26 và Điều 179 LTHADS, Điều 63 LTTTM, khi ra bản án, quyết định, toà án, hội đồng xử lí vụ việc cạnh tranh, trọng tài thương mại phải ghi rõ trong bản án, quyết định quyền yêu cầu thi hành View Page 269 nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành án đồng thời giải thích rõ cho các đương sự biết rõ các vấn đề này. Trong trường hợp bản án, quyết định không rõ ràng thì người được thi hành án, người phải thi hành án và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định và cơ quan thi hành án dân sự có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức đã ra bản án, quyết định giải thích những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định để thi hành.

– Việc yêu cầu giải thích bản án, quyết định phải làm thành văn bản gửi cho cơ quan, tổ chức đã ra bản án, quyết định. Nhận được yêu cầu giải thích bản án, quyết định, cơ quan, tổ chức đã ra bản án, quyết định phải có văn bản giải thích những nội dung chưa rõ của bản án, quyết định trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn trả lời không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Văn bản trả lời của toà án là căn cứ để cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án, quyết định thu hồi hoặc sửa đổi, bổ sung quyết định thi hành án đã ban hành.

3. Yêu cầu và nhận đơn yêu cầu thi hành án dân sự

a. Yêu cầu thi hành án dân sự

– Khi bản án, quyết định dân sự được thi hành, căn cứ vào bản án, quyết định các đương sự được tự thi hành các quyền, nghĩa vụ thi hành án của họ. Trường hợp không tự thi hành án với nhau được thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành án trong thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự do pháp luật quy định.

– Theo quy định tại Điều 482 BLTTDS năm 2015, Điều 2 LTHADS và Điều 66 LTTTM, những bản án, quyết định dân sự được thi hành là những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, bao gồm: Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm; bản án, quyết định của toà án cấp phúc thẩm; quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của toà án; bản án, quyết định dân sự của toà án nước ngoài, quyết định của trọng tài nước ngoài đã được toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam; quyết định xử lí vụ việc cạnh tranh của hội đồng xử lí vụ việc cạnh tranh sau 30 ngày kể từ ngày có hiệu lực pháp luật mà đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại toà án; quyết định của trọng tài thương mại Việt Nam sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định trọng tài mà đương sự không có yêu cầu huỷ hoặc kể từ ngày quyết định của toà án không huỷ quyết định trọng tài có hiệu lực trong trường hợp đương sự có yêu cầu toà án huỷ quyết định trọng tài hoặc sau ngày quyết định đăng kí đối với quyết định trọng tài vụ việc.

– Tuy vậy, để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự, Điều luật này còn quy định những bản án, quyết định được thi hành bao gồm cả những bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật nhưng theo quy định của pháp luật được thi hành ngay mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị hoặc khiếu nại như bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở lại làm việc, quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công và quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

– Theo quy định tại Điều 31 LTHADS thì thủ tục yêu cầu thi hành án dân sự được thực hiện như sau:

Người có quyền yêu cầu thi hành án bao gồm người được thi hành án, người phải thi hành án có thể tự mình yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành án hoặc uỷ quyền cho người đại diện thực hiện việc yêu cầu thi hành án.

Việc yêu cầu thi hành án được thực hiện bằng việc nộp đơn yêu cầu thi hành án hoặc gửi đơn yêu cầu thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành án qua bưu điện hoặc trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành án. Ngày gửi đơn yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu thi hành án nộp đơn hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi hoặc ngày người yêu cầu thi hành án trình bày yêu cầu thi hành án tại cơ quan thi hành án dân sự.

– Đơn yêu cầu thi hành án phải có các nội dung: Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu; tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu; họ, tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án; nội dung yêu cầu thi hành án; thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án. Người làm đơn yêu cầu thi hành án phải ghi rõ ngày, tháng, năm làm đơn và kí tên hoặc điểm chỉ; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ kí của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân.

Trong trường hợp người yêu cầu thi hành án trực tiếp đến cơ quan thi hành án dân sự trình bày bằng lời nói yêu cầu thi hành án thì cơ quan này phải lập biên bản ghi rõ các nội dung như đơn yêu cầu (nêu trên), có chữ kí hoặc điểm chỉ của người yêu cầu và chữ kí của người lập biên bản.

– Khi yêu cầu thi hành án dân sự, người có yêu cầu thi hành án phải gửi kèm theo đơn yêu cầu thi hành án cho cơ quan thi hành án bản án, quyết định được yêu cầu thi hành và tài liệu khác có liên quan, nếu có. Người yêu cầu thi hành án cũng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án quy định tại Điều 66 LTHADS ngay khi yêu cầu thi hành án dân sự.

b. Nhận đơn yêu cầu thi hành án dân sự

– Theo quy định tại khoản 4 Điều 31 LTHADS, khi nhận đơn yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung đơn và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận đơn yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu. Số nhận đơn yêu cầu thi hành án phải thể hiện đầy đủ các nội dung: Ngày, tháng, năm nhận đơn yêu cầu; số, ngày, tháng, năm ra bản án, quyết định; tên cơ quan ra bản án, quyết định; họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu; họ, tên, địa chỉ của người phải thi hành án; người được thi hành án; nội dung yêu cầu thi hành án và tài liệu khác kèm theo. Việc gửi thông báo cho người yêu cầu được thực hiện qua việc cấp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện ngay sau khi nhận được đơn yêu cầu thi hành án.

– Đối với trường hợp đơn yêu cầu thi hành án không có đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật hoặc không nêu rõ thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án và không yêu cầu xác minh thì cơ quan thi hành án dân sự thông báo để đương sự bổ sung nội dung đơn yêu cầu thi hành án trước khi quyết định thi hành án. Đối với trường hợp đơn yêu cầu thi hành án không có đầy đủ các điều kiện thi hành án theo quy định của pháp luật thì cơ quan thi hành án dân sự từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án. Theo Điều 34 LTHADS, cơ quan thi hành án dân sự từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau:

– Người yêu cầu thi hành án không có quyền yêu cầu thi hành án:

– Nội dung đơn yêu cầu thi hành án không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định;

– Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án;

– Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.

Trường hợp từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự phải gửi thông báo bằng văn bản nêu rõ lí do của việc từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án cho người nộp đơn yêu cầu thi hành án biết trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu thi hành án.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com