Điều kiện thành lập văn phòng đại diện của công ty quản lý quỹ. Thủ tục thành lập văn phòng đại diện của công ty quản lý quỹ.
Điều kiện thành lập văn phòng đại diện của công ty quản lý quỹ. Thủ tục thành lập văn phòng đại diện của công ty quản lý quỹ.
Điều kiện và thủ tục thành lập văn phòng đại diện của công ty quản lý quỹ được quy định tại Thông tư 212/2012/TT-BTC, cụ thể:
1. Về điều kiện thành lập
Khoản 1 Điều 12 Thông tư 212/2012/TT-BTC quy định: “Công ty quản lý quỹ đáp ứng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 13 Thông tư này được đề nghị lập văn phòng đại diện”.
Theo đó, để được thành lập văn phòng đại diện, công ty quản lý phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Công ty quản lý quỹ không đang trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình công ty hoặc đang thực hiện các thủ tục thu hồi giấy phép theo quy định; không thuộc trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 22 Thông tư 212/2012/TT-BTC;
– Công ty quản lý quỹ không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong vòng sáu (06) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập chi nhánh.
>>> LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.0191
– Bước 1:
Đại diện công ty quản lý quỹ lập 01 hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập văn phòng đại diện kèm theo tệp thông tin điện tử gửi trực tiếp đên trụ sở Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập văn phòng đại diện bao gồm:
+ Giấy đề nghị chấp thuận thành lập văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư 212/2012/TT-BTC;
+ Biên bản họp và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng quản trị, hoặc hội đồng thành viên, hoặc quyết định của chủ sở hữu về việc thành lập văn phòng đại diện, phù hợp với quy định tại điều lệ công ty;
+ Danh sách kèm theo hồ sơ cá nhân của nhân viên văn phòng đại diện;
+ Hợp đồng hoặc hợp đồng nguyên tắc thuê trụ sở hoặc quyết định giao mặt bằng, trụ sở của chủ sở hữu; kèm theo tài liệu xác nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng trụ sở của bên cho thuê hoặc chủ sở hữu.
– Bước 2:
Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận thành lập văn phòng đại diện. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.