Thủ tục xác định lại dân tộc? Cách thay đổi lại dân tộc như thế nào?

Thủ tục xác định lại dân tộc? Cách thay đổi lại dân tộc như thế nào? Trường hợp nào được phép thay đổi lại dân tộc? Thủ tục thay đổi dân tộc thế nào?

Dân tộc là một trong những đặc điểm nhân thân cơ bản của cá nhân, có tính bền vững, chỉ có thể được thay đổi trong những trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật. Vậy có thể thay đổi dân tộc được không và thủ tục xác định lại dân tộc? Cách thay đổi lại dân tộc như thế nào?

1. Quyền xác định, xác định lại dân tộc

Căn cứ theo quy định tại Điều 29 Bộ luật dân sự 2015 về Quyền xác định, xác định lại dân tộc như sau:

Điều 29. Quyền xác định, xác định lại dân tộc

1. Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.

2. Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

3. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây:

a) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;

b) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.

4. Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó.

5. Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam.”

Như vậy, theo quy định trên thì điều kiện để được xác định lại dân tộc cho một người là người đó phải có cha đẻ và mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau và đã từng xác định dân tộc lần đầu theo dân tộc của cha đẻ (hoặc mẹ đẻ) hoặc người đó đã từng xác định dân tộc theo dân tộc của cha mẹ nuôi mà bây giờ tìm lại được cha mẹ đẻ và có nguyện vọng thay đổi dân tộc theo dân tộc của cha mẹ đẻ.

Nếu là người xác định dân tộc là người đã thành niên, thì người đó có quyền trực tiếp yêu cầu xác định lại dân tộc. Nếu là người chưa thành niên thì việc xác định lại dân tộc được thực hiện theo yêu cầu thống nhất của cha đẻ và mẹ đẻ hoặc của người giám hộ. Tuy nhiên, nếu đó là người chưa thành niên nhưng đã đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi thì việc xác định lại dân tộc còn phải được sự đồng ý của chính người đó.

Do vậy căn cứ xác định lại dân tộc trong giấy khai sinh là:

– Thay đổi dân tộc cho con từ dân tộc của cha đẻ sang dân tộc của mẹ đẻ hoặc ngược lại khi cha mẹ thuộc 2 dân tộc khác nhau.

– Thay đổi dân tộc cho con nuôi sang dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.

Như vậy, khi có một trong hai căn cứ nêu trên, công dân có quyền yêu cầu thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh. Cần lưu ý rằng việc thực hiện thủ tục thay đổi dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó.

2. Cách thay đổi lại dân tộc như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 47 Luật hộ tịch 2014:

“Điều 47. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc

1. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 28 của Luật này.

Trường hợp yêu cầu xác định lại dân tộc thì phải có giấy tờ làm căn cứ chứng minh theo quy định của pháp luật; trình tự được thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Luật này.

2. Thủ tục yêu cầu bổ sung thông tin hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 29 của Luật này.”

Do đó thủ tục xác định lại dân tộc được thực hiện theo các bước sau:

2.1. Ai có quyền yêu cầu thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh?

 Khoản 1 điều 29 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định như sau:

1. Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.

Theo quy định này, mọi cá nhân đều có quyền xác định lại để thay đổi dân tộc của mình. Tuy nhiên, việc tiến hành thủ tục thay đổi dân tộc phải dựa trên những căn cứ, trường hợp được thay đổi dân tộc như đã nêu ở phần trên. Bộ luật dân sự hiện hành cấm lợi dụng việc thay đổi lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam.

2.2.Thẩm quyền thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh

Tại điểm b khoản 2 điều 7 Luật Hộ tịch năm 2014 có quy định Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.

Bên cạnh đó, Khoản 2, 3 điều 46 Luật Hộ tịch năm 2014 cũng có quy định về thẩm quyền của ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:

“2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.”

 Như vậy, ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh.

– Đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết thủ tục thay đổi dân tộc.

– Đối với người Việt Nam cư trú ở trong nước thực hiện thủ tục này thì ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó cư trú có thẩm quyền giải quyết.

2.3. Hồ sơ cần chuẩn bị để thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh

Khi tiến hành thủ tục thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh, cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây:

  • Tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu ban hành kèm theo thông tư  04/2020/TT-BTP  Hướng dẫn luật Hộ tịch. Trường hợp người thay đổi dân tộc đã đủ từ 15 tuổi trở lên thì phải có ý kiến của người đó thể hiện trong Tờ khai này.
  • Bản chính giấy khai sinh của người cần thay đổi dân tộc.
  • Bản sao có công chứng, chứng thực sổ hộ khẩu.
  • Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân (nếu có).
  • Các giấy tờ, tài liệu liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi dân tộc: ví dụ như văn bản thỏa thuận của cha mẹ về việc thay đổi dân tộc cho con hoặc văn bản xác định cha, mẹ, con,…

 Khi tiến hành thủ tục thay đổi dân tộc, người thực hiện cần lưu ý chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ đã nêu ở trên để việc giải quyết được diễn ra một cách nhanh chóng, thuận lợi, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

2.4. Thủ tục thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh

Bước một: Chuẩn bị và nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu thay đổi dân tộc như đã nêu ở trên, người có yêu cầu nộp hồ sơ tại ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người đó để yêu cầu giải quyết.

Bước hai: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ

Khi người có yêu cầu gửi hồ sơ xin thay đổi dân tộc, người tiếp nhận hồ có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ của người có yêu cầu.

Nếu xét thấy hồ sơ chưa đầy đủ, còn thiếu giấy tờ thì người tiếp nhận phải hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn thiện theo quy định pháp luật.

Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật thì mới được tiến hành thủ tục thay đổi dân tộc theo yêu cầu. Người tiếp nhận phải ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của mình.

Bước ba: Tiến hành thay đổi dân tộc

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc thay đổi dân tộc là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu thay đổi dân tộc ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

Khi thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi vào giấy khai sinh và cấp bản trích lục về việc thay đổi dân tộc của cá nhân đó.

Trường hợp tiến hành thủ tục thay đổi dân tộc không được tiến hành tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com