Trợ cấp thôi việc có bắt buộc? Trợ cấp thôi việc do ai chi trả?
Trong quá trình tham gia vào hợp đồng lao động thì đa phần người lao động sau khi thực hiện việc ký kết hợp đồng và bắt đầu vào làm việc chính thức tại một đơn vị, cơ sở làm việc, doanh nghiệp thì sẽ được trả lương, thưởng theo như quy định của pháp luật hiện hành về tiền lương. Đồng thời thì người lao động tham gia vào quá trình lao động thì sẽ cần phải thực hiện việc đóng các loại bảo hiểm theo như quy định của pháp luật hiện hành để nhằm mục đích tất cả mọi người lao động đều được hưởng các quyền và lợi ích cơ bản của mình khi không may gặp sự cố lao động, bị thôi việc, nghỉ hưu thì cũng có khoản tiền trợ cấp đó để trang trải cuộc sống của mình mà không phải phụ thuộc vào người khác và làm gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Ngoài ra thì việc người lao động sau khi bị thôi việc thì vấn đề quan tâm lớn nhất ở đây đó là đôi tượng này có được hưởng trợ cấp thôi việc hay không? và phần tiền trợ cấp này người lao động có thể trực tiếp thực hiện việc nhận tại đâu? Khi xã hội ngày càng phát triển thì vấn đề liên quan đến trợ cấp thôi việc lại ngày càng được người lao động chú ý đến. Do đó, pháp luật lao động hiện hành của nước ta đã quy định về việc trợ cấp thôi việc có bắt buộc? Trợ cấp thôi việc do ai chi trả? Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật LVN Group sẽ gửi tới quý bạn đọc nội dung liên quan đến việc trợ cấp thôi việc của người lao động như sau:
LVN Group tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.0191
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật Lao động 2019;
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
1. Trợ cấp thôi việc có bắt buộc?
Trên cơ sở quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 được hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định điều kiện để người lao động được trả trợ cấp thôi việc sau khi nghỉ việc như sau:
– Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
– Chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các căn cứ sau:
+ Do hết hạn hợp đồng, trừ trường hợp phải gia hạn cho người lao động là thành viên Ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng;
+ Hoàn thành công việc theo hợp đồng;
+ Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
+ Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng theo bản án, quyết định của Toà án;
+ Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;
+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền của người đại diện theo pháp luật;
+ Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
Trên cơ sở quy định tại Điều này, thì việc trợ cấp thôi việc sẽ được áp dụng bắt buộc đối với các trường hợp người lao động đã đáp ứng đầu đủ các điều kiện để được hưởng loại trợ cấp này. Bên cạnh đó, khi người lao động thực hiện việc đóng bảo hiểm thất nghiệp mà đáp ứng đầy đủ các đều kiện mà pháp luật quy định về thời gian làm việc thì sẽ được chi trả trợ cấp thôi việc, đối với người lao động có đóng bảo hiểm thất nghiệp những không làm việc theo như quy định của pháp luật lao động thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp chứ không được hưởng mức trợ cấp thôi việc như đã nêu. Tuy nhiên, trên thực tế nhằm hỗ trợ người lao động khoản tiền nhỏ trang trải cuộc sống lại trong tình hình dịch bệnh khó khăn như hiện nay, nhiều công ty vẫn tự nguyện trả cho người lao động một khoản tiền trợ cấp thôi việc.
Mặt khác, dựa theo quy định khoản 2 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định: “Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm”.
Theo khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc. Khi người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng. Ngoài ra thì việc tính tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể được áp dụng khi hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.
2. Trợ cấp thôi việc do ai chi trả?
Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 quy định: “1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật Lao động.
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật Lao động.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật Lao động.
Đồng thời, Khoản 2 Điều 9 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động kế tiếp sau khi chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp: “Chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 hoặc trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật lao động đối với thời gian người lao động làm việc thực tế cho mình và trợ cấp thôi việc đối với thời gian người lao động làm việc thực tế tại doanh nghiệp trước khi chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản (kể cả thời gian làm việc tại khu vực nhà nước được tuyển dụng lần cuối vào doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản trước ngày 01 tháng 01 năm 1995) khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động”.
Cách xác định thời gian tính trợ cấp thôi việc thế nào
Căn cứ theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc mỗi năm sẽ được trợ cấp nửa tháng tiền lương. Bên cạnh đó thì theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được xác định như sau:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc = Tổng thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động – Thời gian đã tham gia BHTN – Thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
Trong đó:
– Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động, gồm:
+ Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc;
+ Thời gian thử việc;
+ Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;
+ Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH;
+ Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
+ Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;
+ Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động;
+ Thời gian nghỉ hằng tuần, nghỉ việc hưởng nguyên lương;
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định.
– Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm:
+ Thời gian người lao động đã tham gia Bảo hiểm thất nghiệp;
+ Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng Bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định.
– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng). Trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
Như vậy, có thể thấy rằng, Bộ luật Lao động của nước ta được quy định và đưa ra các quy định đều nhằm mục đích hướng tới là việc bảo vệ quyền lợi của người lao động một cách tối ưu nhất khi tham gia và hợp đồng lao động cũng với người sử dụng lao động. Nắm rõ được việc người lao động cần sử dụng phần tiền lương của mình, các khoản trợ cấp như thất nghiệp, trợ cấp thôi viêc,… để chang trải cuộc sống. Do đó, đã có các quy định liên quan đến việc chi trả các khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động.