Dàn ý bài cảm nhận về bài thơ Thương vợ của nhà thơ Tú Xương ngắn gọn nhất? Bài văn mẫu cảm nhận về bài thơ Thương vợ hay nhất? Mở rộng liên hệ khi làm Bài cảm nhận về bài thơ Thương vợ của nhà thơ Tú Xương?
Không giống các nhà thơ đương đại khi viết về thân phận người phụ nữ đều lấy những hình ảnh tượng trưng, nhà thơ Tú Xương lại dùng những dòng thơ chân tình viết về chính người vợ của mình trong bài thơ Thương Vợ. Dưới đây là bài viết tham khảo về Bài cảm nhận về bài thơ Thương vợ – Tú Xương sâu sắc nhất
1. Dàn ý bài cảm nhận về bài thơ Thương vợ của nhà thơ Tú Xương ngắn gọn nhất:
1.1. Mở bài:
Trình bày khái quát về hình tượng người phụ nữ trong thơ ca trung đại: Được nhiều tác giả nhắc đến với sự trân trọng, cảm thông sâu sắc cho số phận như Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du…
Bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương là một bài thơ tiêu biểu viết về hình tượng người phụ nữ Việt Nam thời kỳ đó.
1.2. Thân bài:
Hoàn cảnh của người vợ: gồng gánh gia đình, quanh năm buôn bán ở “mom sông”
– Thời gian “quanh năm”: làm việc liên tục, không trừ năm nào
– Vị trí “mom sông”: phần đất nhô ra lòng sông không ổn định.
=> Công việc làm ăn vất vả, lên xuống thất thường, bấp bênh, ổn định, người vợ không những phải nuôi con mà còn phải nuôi chồng
Dù hoàn cảnh khó khăn nhưng người vợ vẫn hết lòng vì chồng con:
– “nuôi”: chăm sóc tận tình
– Nuôi đủ năm con với một chồng, Một mình người vợ phải nuôi cả nhà, không thiếu
=> người vợ là người đảm đang, hết lòng vì chồng con.
Sự vất vả, lam lũ được thể hiện trong sự vất vả khi lao động:
– “Lặn lội”: Hình ảnh lam lũ, cực nhọc, gian khổ, lo lắng
– Hình ảnh “thân cò”: gợi nên sự nhọc nhằn, cô đơn khi làm ăn, vất vả của người phụ nữ
– “quãng vắng”: thời gian, không gian đáng sợ, đầy lo âu, hiểm nguy
=> Nỗi vất vả của người vợ được nhấn mạnh qua nghệ thuật ẩn dụ
– Eo sèo mặt nước buổi đò đông: gợi cảnh xô đẩy, chen lấn tiềm ẩn những bất trắc
– Đò đông đúc: cuộc sống vất vả xô bồ, không ổn định
– Nghệ thuật đảo ngữ, tương phản, hoán dụ, ẩn dụ, tạo hình từ những hình ảnh dân gian càng nhấn mạnh sự vất vả của người vợ.
=> Hiện thực cuộc sống mưu sinh của người vợ: Không gian, thời gian thật đáng sợ, nguy hiểm, đồng thời thể hiện tấm lòng nhân ái yêu thương dịu dàng của tác giả dành cho người vợ.
– Năm nắng, mười mưa: số từ phủ định là số nhiều ⇒ Nỗi vất vả của bà Tú
– Phẩm chất tốt đẹp của người vợ còn được thể hiện ở đức tính cần cù chịu thương chịu khó
+ “Một duyên hai nợ”: người vợ ý thức rằng việc lấy nhau là có duyên nên không oán trách.
+ “Dám quản công”: Sự hy sinh đầy cao cả, âm thầm cho gia đình, ở người vợ hội tụ đức tính cần cù, chăm chỉ, dũng cảm, nhẫn nại.
=> Cuộc sống tuy vất vả, gian khổ nhưng lại nổi bật lên những phẩm chất cao quý của bà Tú: đức tính chịu thương, chịu khó, hết lòng vì chồng con.
=> Đây cũng là nét đẹp chung của nhiều phụ nữ trong xã hội liên bang
Nghệ thuật trong bài thơ: Từ ngữ giản dị, biểu cảm cùng việc vận dụng sáng tạo các hình tượng, ngôn ngữ của văn học dân gian; Hình tượng nghệ thuật độc đáo; tài hoa khi Việt hóa thơ Đường của tác giả.
1.3. Kết bài:
Khẳng định phẩm chất tốt đẹp của người vợ và tấm lòng của tác giả
Bày tỏ suy nghĩ của cá nhân
Tuy nhiên, hiếm có nhà thơ nào viết về người phụ nữ với tư cách là vợ bằng tình cảm chân thành của người chồng như trong thơ Trần Tế Xương. “Thương vợ” là bài thơ tiêu biểu đã vẻ lên nét đẹp sinh động về hình ảnh của bà Tú với những phẩm chất tốt đẹp của một người phụ nữ giàu đức hi sinh, chịu thương chịu khó, nhẫn nhục, bền bỉ vì lợi ích của chồng con. Hình ảnh ấy đã trở thành hình ảnh ẩn dụ tiêu biểu cho vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam.
2. Bài văn mẫu cảm nhận về bài thơ Thương vợ hay nhất:
Tú Xương là một thi nhân có cảm quan nhạy bén, tinh tế về sự thay đổi của cá nhân . Xã hội Tú Xương sống là một xã hội đang bị đảo lộn về mọi thứ , ngay cả giá trị thiêng liêng nhất của tình yêu cũng đã bị đánh mất, tình người với con người chỉ còn là một cảm xúc hời hợt của mua bán, trao đổi một cách dễ dàng. Giữa cái xã hội phong kiến cổ hủ ấy, nhà thơ Tế Xương vẫn giữ cho mình một tấm chân tình cao quý nhất , đó là tình thương vợ. “Thương vợ” là bài thơ hay ghi lại tấm chân tình của nhà thơtình yêu dành cho vợ với sự cảm thông, chia sẻ và biết ơn cũng như một sự day dứt , tự trách mình về trách nhiệm của người chồng .
Mở đầu bài thơ, tác giả Tú Xương giới thiệu việc làm của người vợ:
“Quanh năm buôn bán trên mom sông
Nuôi đủ năm con với một chồng”
Đoạn thơ đã giúp người đọc hình dung ra công việc của người vợ là buôn bán. Công việc của bà từ ngày này qua ngày khác không có một giây phút nghỉ ngơi và thư giãn. Hơn nữa, nơi bà làm ăn đầy hiểm nguy “trên mom sông” – vùng đất nhô ra lòng sông, là vùng đất bấp bênh có thể sạt lở bất cứ lúc nào. Người vợ đã phải chịu đựng biết bao gian khổ, cực nhọc, cuộc sống đầy gian nan vất vả khiến bà dù biết hiểm nguy nhưng vẫn không thể bỏ cuộc vì phải: “nuôi đủ năm con với một chồng”. Trong xã hội phong kiến xưa kia, người đàn ông được coi là trụ cột của gia đình, nhưng ở trong gia đình Tú Xương, trụ cột ấy chính là người vợ. Bà không chỉ nuôi năm đứa con mà còn phải nuôi cả chồng. Từ “đủ” tức là nuôi sống cả gia đình với việc đủ ăn đủ mặc đủ để nuôi chồng đi thi cử. Cách đếm đặc biệt “năm con một chồng” có chút lạ lùng nhưng lại rất hiện thực, nhà thơ Tú Xương tách mình ra, xếp sau đàn con cho thấy sự tủi hổ và lời trách móc bản thân vô dụng của chính tác giả. Bài thơ như một lời tự ngẫm của tác giả. Ở hai câu thơ đầu của bài thơ, tác giả đã khắc họa thành công nét đảm đang, tháo vát nhưng cũng đầy gian nan, vất vả của bà Tú.
Không dừng lại ở đó, hai câu thơ tiếp theo càng làm nổi bật nỗi vất vả của bà Tú trong công việc mưu sinh: “Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông”.
Hai từ từ lấy đặc tả “lặn lội” và “eo sèo” được đảo ở đầu câu làm nổi bật nỗi vất vả, khổ cực của người vợ. Đồng thời, từ lặn lội kết hợp với hình ảnh thân cò đầy đã khắc sâu nỗi xót xa của thân phận người phụ nữ. Hình ảnh con cò trong ca dao nói đến những người nông dân cần cù, lam lũ. Bà Tú cũng không khác gì những con cò ấy, một mình lặn lội kiếm ăn, chịu khó nuôi chồng con. Công việc ấy luôn có những nguy hiểm “quãng vắng” “đò đông” nhưng vẫn phải chen lấn, đầy vất vả. Với hai câu thơ tiếp theo, càng khắc sâu thêm những nỗi vất vả của cuộc đời người vợ. Đằng sau đó, người đọc còn thấy tiếng nói nghẹn ngào của chính tác giả nhìn thấy cảnh ngộ của vợ mà không khỏi xót xa. Và hơn hết là lòng cảm thương, ngưỡng mộ và biết ơn sâu sắc đối với người vợ của tác giảTú Xương.
Một duyên, hai nợ, âu đành phận,
Năm nắng, mười mưa, dám quản công.
Trong hai câu thơ, Tú Xương sử dụng các thành ngữ cùng cách nói tăng tiến: “một duyên hai nợ” và “năm nắng mười mưa” khắc họa cuộc đời khổ cực của bà Tú. Nhưng người mẹ và người vợ ấy không bao giờ cho rằng đó là một sự hy sinh. Như những phụ nữ Việt Nam khác, người vợ làm mọi việc âm thầm, không đòi hỏi. Người vợ coi đó là lẽ thường. Giọng điệu cùng các vần thơ đan xen hài hòa giữa trữ tình và trào phúng làm nổi bật vẻ đẹp và nhân cách của người vợ với những phẩm chất đảm đang, giàu đức hi sinh, yêu thương gia đình.
Qua bài thơ người đọc cảm nhận được đức hy sinh, cống hiến không chỉ riêng của bà Tú, vợ tác giả mà còn là của người phụ nữ Việt Nam trong bất kì thời kì nào. Đồng thời, bài thơ cũng cho người đọc thấy bức chân dung của chính nhà thơ – một con người lâm vào hoàn cảnh bất đắc dĩ nhưng có nhân cách cao đẹp vượt qua tư tưởng của thời đại, luôn yêu thương vợ.
5. Mở rộng liên hệ khi làm Bài cảm nhận về bài thơ Thương vợ của nhà thơ Tú Xương:
Hình người vợ được tác giả nhắc đến với cụm từ “thân Cò” có thể mở rộng, liên hệ với các câu ca dao tục ngữ trong văn học Việt Nam như:
Con cò mà đi ăn đêm,
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.
Ông ơi, ông vớt tôi nao,
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng.
Có xáo thì xáo nước trong,
Đừng xáo nước đục đau lòng cò con.
Người nông dân hay người phụ nữ Việt Nam luôn lam lũ sớm hôm làm ăn vất vả vì gia đình là biểu tượng xuyên suốt văn học Việt Nam