Bị tước quân tịch có mất quyền công dân không? Hậu quả là gì?

Bị tước quân tịch được hiểu như thế nào? Bị tước quân tịch có mất quyền công dân không? Hậu quả là gì?

Hiện nay, lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam ngày càng lớn mạnh nhằm tăng cường quốc phòng toàn dân, từ đó xây dựng Tổ quốc Việt Nam độc lập, tự do, hạnh phúc bảo vệ Tổ quốc khỏi sự xâm lược của thế lực thù địch bên ngoài,… Để thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu này, Bộ Quốc phòng đã ban hành nhiều quy định mang tính thiết quân lệnh đối với quân nhân, sĩ quan trong đó có phải kể đến hình thức kỷ luật bị tước quân tịch. Vậy, Bị tước quân tịch được hiểu như thế nào? Bị tước quân tịch có mất quyền công dân không? Bị Tước quân tịch hậu quả là gì?

Cơ sở pháp lý: 

– Hiến pháp năm 2013;

– Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014);

– Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015;

– Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng năm 2015;

– Bộ luật Hình sự năm 2015 (Sửa đổi bổ sung năm 2017, năm 2021);

– Công văn số 94/HĐNN7 của Hội đồng Nhà nước về giải thích việc “Tước danh hiệu quân nhân” theo Điều 71 Bộ luật Hình sự;

– Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật trong Bộ Quốc phòng.

LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.0191

1. Bị tước quân tịch được hiểu như thế nào?

Tước quân tịch được hiểu là quân nhân bị xóa tên ra khỏi danh sách quân nhân, đồng thời tước các quyền lợi quân nhân và gia đình quân nhân được hưởng.

Căn cứ theo quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về các hình phạt bổ sung thì không có quy định tước quân tịch. Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định hình thức xử lý kỷ luật đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp như sau:

Hình thức kỷ luật đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng năm 2015 (Khoản 1 Điều 50) được xếp từ thấp đến cao như sau:

i) Khiển trách;

ii) Cảnh cáo;

iii) Hạ bậc lương;

iv) Giáng cấp bậc quân hàm;

v) Giáng chức;

vi) Cách chức;

vii) Tước quân hàm sĩ quan;

viii) Tước danh hiệu quân nhân.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định các đối tượng áp dụng hình thức xử lý kỷ luật tước quân tịch là: quân nhân chuyên nghiệp, sĩ quan, binh sĩ, hạ sĩ quan (hay còn gọi là quân nhân), công nhân quốc phòng, công chức quốc phòng, viên chức quốc phòng (công chức, công nhân và viên chức quốc phòng), cùng với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng quy định:

– Quân nhân chuyên nghiệp được hiểu là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật phục vụ trong Quân đội nhân dân, được tuyển chọn, tuyển dụng theo chức danh và được phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp.

– Công nhân và viên chức quốc phòng được hiểu là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật, được tuyển dụng, tuyển chọn vào Quân đội nhân dân theo vị trí việc làm hoặc chức danh nghề nghiệp mà không thuộc diện được phong quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ, quân hàm sĩ quan.

– Quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ được hiểu là quân nhân chuyên nghiệp đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân.

Do vậy, vấn đề bị tước quân tịch là hình thức xử lý kỷ luật được áp dụng cho nhóm đối tượng là quân nhân, sĩ quan chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật.

2. Bị tước quân tịch có mất quyền công dân không?

Căn cứ theo quy định tại Chương II Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định các trường hợp bị tước quân tịch như sau:

(1) Chống mệnh lệnh (Điều 13 Thông tư 16/2020/TT-BQP)

Chống mệnh lệnh được thể hiện như sau:

Không thực hiện nhiệm vụ hoặc không chấp hành mệnh lệnh khi người chỉ huy trực tiếp hoặc cấp có thẩm quyền giao mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự và thuộc một trong các trường hợp sau:

– Lôi kéo người khác tham gia;

– Trong sẵn sàng chiến đấu;

– Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

– Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm.

(2) Làm nhục, hành hung người chỉ huy hoặc cấp trên (Điều 16 Thông tư 16/2020/TT-BQP)

Dùng hành động, lời nói xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, uy tín, thân thể người chỉ huy, cấp trên thuộc một trong các trường hợp sau:

– Lôi kéo người khác tham gia;

– Là sĩ quan;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

(3) Làm nhục hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới (Điều 17 Thông tư 16/2020/TT-BQP)

Người chỉ huy hoặc cấp trên dùng có hành động hoặc lời nói xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, thân thể của cấp dưới thuộc một trong các trường hợp sau:

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;

(4) Làm nhục, hành hung đồng đội (Điều 18 Thông tư 16/2020/TT-BQP)

Dùng hành động hoặc có lời nói xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, thân thể đồng đội mà giữa họ không có quan hệ chỉ huy và phục tùng thuộc một trong các trường hợp sau:

– Lôi kéo người khác tham gia;

– Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

– Gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.

(5) Vô ý làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu bí mật quân sự (Điều 22 Thông tư 16/2020/TT-BQP)

Vô ý làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu bí mật Nhà nước, bí mật quân sự nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự và thuộc một trong các trường hợp sau:

– Đã được chấn chỉnh, nhắc nhở nhưng thực hiện không nghiêm;

– Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;

– Trong khu vực có tình hình an ninh chính trị mất ổn định;

– Đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ.

(6) Đào ngũ (Điều 20 Thông tư 16/2020/TT-BQP)

Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng mà tự ý rời khỏi đơn vị lần đầu quá 03 (ba) ngày;

Tự ý rời khỏi đơn vị lần đầu quá 07 (bảy) ngày đối với hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không thuộc các trường hợp được quy định tại Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017, năm 2021) và thuộc một trong các trường hợp sau:

– Khi đang làm nhiệm vụ;

– Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;

– Gây hậu quả nhưng chưa đến mức độ nghiêm trọng;

– Lôi kéo người khác tham gia.

(7) Vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự (Điều 22 Thông tư 16/2020/TT-BQP)

Sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự, quản lý quân sự sai quy định để xảy ra mất an toàn về người, vũ khí, trang bị, phương tiện, tài sản thuộc một trong các trường hợp sau:

– Là người có chuyên môn nghiệp vụ về vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự;

– Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

– Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm.

(8) Vô ý làm mất hoặc làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự (Điều 28 Thông tư 16/2020/TT-BQP)

Vô ý làm mất hoặc làm hư hỏng vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự thuộc một trong các trường hợp sau:

– Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

– Trong chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu;

– Không có biện pháp tích cực ngăn chặn;

(9) Chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm (Điều 29 Thông tư 16/2020/TT-BQP)

(10) Quấy nhiễu nhân dân (Điều 30 Thông tư 16/2020/TT-BQP)

Có hành vi đòi hỏi, yêu sách, quấy nhiễu, gây phiền hà, khó khăn, cản trở sinh hoạt bình thường của nhân dân hoặc xâm phạm đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, tài sản của nhân dân khi tiếp xúc với nhân dân mà nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thuộc một trong các trường hợp sau:

– Lôi kéo người khác tham gia;

– Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

– Trong khu vực có chiến sự hoặc tình trạng khẩn cấp;

– Gây ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của Quân đội.

(11) Chiếm đoạt tài sản

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc dùng các thủ đoạn khác để chiếm đoạt tài sản của công dân, tổ chức, Nhà nước có giá trị dưới 2.000.000 (hai triệu) đồng:

– Làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.

– Lôi kéo người khác tham gia;

(12) Sử dụng trái phép chất ma túy

(13) Các hành vi vi phạm khác

(14) Vi phạm pháp luật bị tòa án tuyên có tội và áp dụng hình phạt

Quyền công dân được hiểu là khả năng tự do lựa chọn các hành vi của công mà nhà nước phải đảm khi công dân có yêu cầu. Quyền công dân là quyền cơ bản của con người chính là các quyền cơ bản của con người. Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Hiến pháp năm 2013 thì các quyền công dân, quyền con người chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng; quốc phòng, an ninh quốc gia.

Ngoài ra, theo quy định của pháp luật Bộ luật Hình sự quy định đối với người áp dụng hình phạt tù thì căn cứ vào tính chất mức độ nguy hiểm mà hành vi phạm tội gây ra có thể áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền công dân.

Như vậy, từ những phân tích nêu trên cho thấy rằng bị tước quân tịch không mất quyền công dân, trường hợp bị tước quân tịch thì sẽ phải hậu quả nhất định, xin mời quý bạn đọc xem thêm tại mục 3 dưới đây.

3. Hậu quả của bị tước quân tịch:

Trường hợp bị tước quân tịch không mất quyền công dân mà chỉ có thể bị tước một số quyền công dân. Tước một số quyền công dân được hiểu, đây là hình phạt bổ sung được áp dụng đối với công dân Việt Nam khi bị kết án phạt tù về tội phạm an ninh, quốc gia, các tội phạm khác theo quy định pháp luật.

Căn cứ theo quy định tại Điều 44 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017, năm 2021) quy định tước một số quyền công dân như sau:

– Đối với công dân Việt Nam khi bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật Hình sự quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau:

+ Quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân và quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước

+ Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;

– Kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com