Ca dao tục ngữ về tình làng nghĩa xóm, hàng xóm láng giềng

Hiểu như thế nào về ca dao? Hiểu như thế nào về tục ngữ? Tình làng nghĩa xóm là gì? Một số câu ca dao tục ngữ về tình làng nghĩa xóm, hàng xóm láng giềng? Sự biến đổi trong tình làng nghĩa xóm xưa và nay?

Ca dao, là những lời thơ trữ tình dân gian, được sáng tác và viết nên để thể hiện thế giới nội tâm của con người và khi kết hợp với âm nhạc tạo nên vần thơ có nhịp, có điệu giống như bài hát. Còn tục ngữ lại là một thể loại thơ ca dân gian, được đúc kết từ tri thức, kinh nghiệm của nhân dân dưới hình thức lời văn ngắn gọn, súc tích, có nhịp điệu. Ca dao, tục ngữ Việt Nam được sáng tác và truyền miệng bởi những người dân lao động. Trong số đó, có rất nhiều ca dao, tục ngữ về tình làng nghĩa xóm, hàng xóm láng giềng. Vậy ca dao, tục ngữ là gì? Có những ca dao tục ngữ nào về tình làng nghĩa xóm, hàng xóm láng giềng? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc giải đáp những thắc mắc trên. 

1. Hiểu như thế nào về ca dao:

1.1. Ca dao là gì?

Ca dao là từ Hán Việt, trong đó “ca” để chỉ các bài hát, còn từ “dao” dùng để chỉ những bài hát ngắn, thường không có giai điêu khắc, chương khúc. Do đó, ca dao có thể được hiểu là những bài hát có hoặc không có chương khúc, được sử dụng để miêu tả, gợi ý hoặc bộc lộ cảm xúc. Ca dao đa phần là dân ca, lời thơ trữ tình tình dân gian, thường kết hợp với âm nhạc để thể hiện, phản ánh thế giới nội tâm của con người. 

Ca dao được truyền miệng nên rất ngắn gọn, súc tích và sử dụng thể thơ dân tộc (lục bát hoặc biến thể) để dễ thuộc lòng và ghi nhớ. 

Ngoài ra, ca dao  sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ, ngôn ngữ quen thuộc, đời thường và thể hiện mang đậm âm hưởng dân gian.

1.2. Nội dung của ca dao:

Phản ánh lịch sử: Ca dao thường nhắc tên các sự kiện lịch sử, bày tỏ quan điểm, thái độ của nhân dân mà không đi quá sâu vào quá trình, diễn biến của nó.

Phản ánh phong tục – tập quán, nếp sống hay đời sống tình cảm của nhân dân trong quan hệ gia đình, lứa đôi, đất nước,…. Đồng thời, ca dao cũng phản ánh đời sống của con người trong xã hội cũ, tiêu biểu là những bài ca dao than thân.

Ca dao là tiếng cười, vui vẻ và châm biếm.

1.3. Phân loại ca dao:

‐ Đồng dao: Đây là những bài thơ truyền miệng của trẻ em và hầu như không có tác giả như vè. Đồng dao được chia thành hai loại chính: loại liên quan đến trò chơi hoặc loại liên quan đến công việc của trẻ em.

‐ Ca dao lao động 

‐ Ca dao hát ru

‐ Ca dao về các nghi lễ và phong tục

‐ Ca dao bông đùa, trào phúng

‐ Ca dao trữ tình

‐ Ca dao than thân

2. Hiểu như thế nào về tục ngữ:

2.1. Tục ngữ là gì?

Tục ngữ là một thể loại thơ ca dân gian, được đúc kết từ tri thức, kinh nghiệm của nhân dân dưới hình thức lời văn ngắn gọn, súc tích, có nhịp điệu nên dễ nhớ, dễ lưu truyền. 

Trong tục ngữ, cả hình thức và nội dung có quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo thành một câu hoàn chỉnh, thống nhất. Một câu tục ngữ bao giờ cũng có hai nghĩa: nghĩa đến và nghĩa bóng.

Tục ngữ là những câu nói rút ra từ  tri thức và kinh nghiệm sống  

Ví dụ về câu tục ngữ: “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”. 

Chúng ta có thể giải thích câu tục ngữ này theo hai cách: 

Nghĩa đen: Nếu để mực dây ra tay thì tay sẽ dính màu đen vì mực có màu đen. Và nếu bạn ngồi gần đèn, bạn có thể nhìn rõ mọi thứ nhờ ánh sáng. 

Nghĩa bóng: Cha ông ta muốn nhắn nhủ rằng môi trường sống có  ảnh hưởng vô cùng quan trọng đến nhận thức và lối sống của mỗi cá nhân. Sống trong môi trường có nhiều điều xấu ảnh hưởng đến con người và đạo đức ở đời có thể bị tha hóa. Ngược lại, nếu được sống trong môi trường có nhiều điều tốt đẹp, chúng ta sẽ sống khỏe mạnh hơn, có ích hơn cho gia đình và xã hội. 

Hình ảnh của tục ngữ thường được thể hiện qua phép so sánh, nhân hoá, ẩn dụ. Tổ tiên của chúng ta muốn thể hiện ý tưởng của mình thông qua những sự vật và hiện tượng đã biết và cô đọng chúng thành sự thật và kinh nghiệm, sáng tạo nhưng vô cùng sâu sắc. Chính tính hình tượng hóa này đã tạo điều kiện cho việc hiểu và cảm nhận được các suy ngẫm. 

Ngoài ra, tục ngữ thường được gieo vần liền hoặc gieo vần cách, ngắt câu linh hoạt để tạo sự hài hòa, cân đối, nhịp nhàng.

2.2. Nội dung của tục ngữ:

‐ Tục ngữ đúc kết và phản ánh kinh nghiệm sản xuất của người lao động.

Ví dụ: “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.”

‐ Tục ngữ ghi chép về các sự kiện, hiện tượng lịch sử – xã hội.

Ví dụ: “Ăn lông ở lỗ”, “Một người làm quan cả họ được nhờ”, “Cá lớn nuốt cá bé”,…

‐ Thể hiện những triết lý của dân tộc. 

Ví dụ: “Tay làm hàm nhai, tay quái miệng trễ”, “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”, “Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”,…

3. Tình làng nghĩa xóm là gì?

Tình làng nghĩa xóm (hay láng giềng) thường được hiểu là tình yêu thương giữa những người sống trong cùng một khu vực, khác với tình yêu giữa những người cùng huyết thống. 

Chúng ta phải luôn trân trọng tình bằng hữu giữa hàng xóm với láng giềng, vì tình thân ái đó là một phần trong sinh hoạt hàng ngày của chúng ta, thậm chí trong cả cuộc đời chúng ta. Tình cảm anh em ruột thịt rất quan trọng nhưng  thường có thể bị hạn chế bởi khoảng cách địa lý, vùng miền nên đôi khi xảy ra khủng hoảng, nguy hiểm khi người thân ở quá xa, không thể có mặt ngay lập tức một cách nhanh chóng để giúp đỡ thì lúc này chính những người hàng xóm thân thiện, tốt bụng sẽ là người giúp đỡ chúng ta. Nhiều lúc trong cuộc sống hàng ngày, có nhiều lúc chúng ta phải nhờ cậy đến những người hàng xóm: Khi mượn nhờ đồ đạc trong nhà, khi trong nhà có người ốm đâu cần chăm sóc hoặc đi đưa bệnh viện,… Chính vì vậy tình cảm đó vô cùng quan trọng mà chúng ta cần phải biết xây dựng và duy trì với hàng xóm, láng giềng mà sống mỗi ngày. hòa thuận, tình cảm.

4. Một số câu ca dao tục ngữ về tình làng nghĩa xóm, hàng xóm láng giềng:

1. Con cuốc kêu réo rắt trên ngàn

Gà rừng tao tác gọi con tha mồi

Lạnh lùng thay láng giềng ơi

Láng giềng lạnh ít sao tôi lạnh nhiều.

2. Đôi bên là kẻ thuộc quen

Trong cơn tối lửa tắt đèn có nhau.

3. Trăng lên khỏi núi trăng nghiêng

Ta muốn vui chung với bạn, sợ láng giềng mỉa mai.

4. Gà béo thì bán bên Ngô

Gà khô bán bên láng giềng.

5. Láng giềng còn để ba ngày

Chồng cô, vợ cậu nửa ngày cũng không.

6. Miệng lằn, lưỡi mối nào yên

Xa nhau cũng bởi láng giềng dèm pha.

7. Gái xóm trên có chồng xóm dưới

Bỏ anh trai láng giềng tát nước đồng sâu

Đồng sâu tát nước thù lâu

Để nhìn đám cưới rước dâu đi về

8. Cái Răng, Ba Láng, Vàng Xám, Phong Điền

Anh thương em thì cho bạc cho tiền

Đừng cho lúa gạo, xóm giềng họ hay.

9. Bán anh em xa mua láng giềng gần.

10. Nước xa thì không cứu được lửa gần.

11. Hàng xóm tối lửa tắt đèn có nhau.

12. Dâu dữ mất họ, chó dữ mất láng giềng. 

5. Sự biến đổi trong tình làng nghĩa xóm xưa và nay:

Sống ở các thành phố, đô thị hiện nay, có lẽ ít người hiểu được ý nghĩa đích thực của từ “tình làng, nghĩa xóm” mà người Việt Nam ngày xưa dùng. Làng quê Việt Nam xưa kia là nơi sinh ra và lớn lên, gắn liền với sự phát triển nhân cách của mỗi con người. Nói đến tình làng nghĩa xóm là nói đến tình nghĩa, là nói đến tình cảm, sự quan tâm, chia sẻ với nhau không chỉ trong quan hệ họ hàng, dòng tộc mà trên hết là sự gắn kết cộng đồng. Ngày nay, quá trình đô thị hóa đã làm mất phai nhạt đi tình nghĩa làng xóm. 

Mười năm trước, ở cùng một con hẻm, hầu như nhà nào cũng biết nhau, con nít trong hẻm suốt ngày chơi với nhau, thân nhau như ruột thịt. Anh em ra đường gặp nhau  nở nụ cười vui vẻ, rủ nhau tập thể dục buổi sáng hay chiều tối, nếu thiếu thứ gì có thể hỏi “mượn” nhà hàng xóm… Nhưng hôm nay, khi trở về đến cùng một khu phố đó, mọi người không quan tâm đến nhau nhiều như vậy. Gia đình nào cũng bắt đầu một ngày mới vội vã bằng việc ăn uống, học hành, làm việc của từng thành viên trong gia đình và kết thúc một ngày mệt mỏi, về nhà tắt đèn, đóng cửa vào trong. Dần dà tình cảm giữa những người hàng xóm cũng trở nên nhạt nhòa. Điều này càng rõ ràng hơn nếu bạn  ống trong các khu chung cư, khu đô thị, v.v. Hầu như chỉ những nhà đóng cửa mới biết nhau. Mối quan hệ láng giềng hầu như không được đề cập đến, chỉ có mối quan hệ với một xã hội bên ngoài được đặt lên hàng đầu. Thậm chí, những nhà sống cạnh nhau trong chung cư nhiều khi còn không biết nhau là ai. 

Trên thực tế, chúng ta vẫn có thể tìm thấy tình yêu ở một số làng quê ngày nay. Trong cùng một làng, chuyện của một nhà có khi trở thành chuyện của cả làng  Rõ nhất là nếu có vấn đề gì, chủ nhà không cần phải nói gì, mọi người đều hiểu và tự nguyện chung tay để thêm sức giúp đỡ. 

Hai nền văn hóa ứng xử của người cùng làng và người cùng khu phố có những điểm khác nhau, mỗi nền văn hóa đều có những mặt tích cực và tiêu cực riêng. Với văn hóa  làng xã, mọi người cởi mở với nhau, giúp đỡ đơn giản là cần thiết, nhưng đôi khi chuyện đời tư của gia đình bị cả làng bàn tán, rồi “tam sao thất bản”, chuyện riêng của gia đình trở nên mất kiểm soát. Còn về văn hóa ứng xử của những người sống trong cùng một khu phố, mỗi gia đình có không gian riêng  nhưng khó tìm được tình cảm, sự giúp đỡ lẫn nhau. Vậy điều gì là quan trọng hơn? Có cần thêm sự riêng tư  hay chúng ta nên duy trì tình làng nghĩa xóm và tình người với nhau? 

Không gian riêng tư của mỗi  người đều quan trọng, nhưng điều đó không có nghĩa là chúng ta hạn chế giao tiếp, chia sẻ tình bạn với những người xung quanh bằng cách đóng cửa tấm lòng. Tuy chúng ta biết giới han vấn đề của gia đình mình, nhưng cũng đừng lớn tiếng mà kể cho cả làng, cả xóm biết chuyện riêng tư của  mình. Dù ở đâu, ở đâu hay trong bất kỳ môi trường nào thì “tình yêu thương” giữa con người với nhau vẫn rất quan trọng và cần phát triển. Suy cho cùng, hàng xóm  à những người sống xung quanh ta hàng ngày, tại sao không dành cho họ tình yêu thương và chia sẻ với họ những lo toan của cuộc sống? Hàng xóm láng giềng thương yêu  nhau, lúc hoạn nạn há không giúp đỡ sao? Hãy tưởng tượng nếu một ngày chúng ta bị ốm và cần sự giúp đỡ khẩn cấp, những người hàng xóm bên cạnh là những người dễ dàng giúp đỡ chúng ta nhất. Hoặc những người mong đợi sự  giúp đỡ từ những người thân ở  xa. Chắc những người xa quê mới hiểu rõ nhất. Khi bạn xa gia đình, không người thân, bạn mới nhận ra tình làng nghĩa xóm rất quan trọng. Họ là những người thân thiết, giúp đỡ và chia sẻ với ta nhiều điều trong cuộc sống, đôi khi còn hơn cả những người thân yêu ở xa. Vì vậy, thay vì đóng cửa với hàng xóm, chúng ta hãy thay đổi, hãy cởi mở hơn với những người xung quanh, hãy yêu thương, hãy chia sẻ, để những mối quan hệ tốt đẹp được hình thành, để tình cảm của những người bên cạnh nhau trong xóm hay khu chung cư được tiếp nối.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com