Nhóm được cấp thẻ BHYT miễn phí do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng? Nhóm được cấp thẻ BHYT miễn phí do ngân sách nhà nước đóng? Nhóm được cấp thẻ BHYT miễn phí do người sử dụng lao động đóng BHYT? Các trường hợp được cấp thẻ BHYT miễn phí khác? Thời hạn sử dụng thẻ BHYT?
Thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) là căn cứ để Quỹ BHYT thanh toán các chi phí, điều trị, khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế có liên kết với BHYT. Mỗi người chỉ được cấp một thẻ BHYT. Có nhiều đối tượng được cấp thẻ BHYT miễn phí để hỗ trợ phần nào chi phí cho những đối tượng đặc biệt này. Vậy ai được cấp thẻ BHYT miễn phí?
Căn cứ pháp lý:
– Luật bảo hiểm xã hội năm 2008, sửa đổi năm 2014;
– Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế;
– Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
– Nghị định 79/2020/NĐ-CP về quy định chế độ, chính sách trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên do Chính phủ ban hành.
LVN Group tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.0191
1. Nhóm được cấp thẻ BHYT miễn phí do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng:
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật bảo hiểm xã hội năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014 tại Khoản 6 Điều 1 các nhóm đối tượng được cấp thẻ BHYT miễn phí bao gồm: nhóm được tổ chức BHXH đóng, nhóm do ngân sách nhà nước đóng, nhóm do người sử dụng lao động đóng, ngoài ra còn một số đối tượng khác. Cụ thể:
+ Người được hưởng lương hưu, được hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
+ Người đang được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng mà do bị tai nạn lao động, mắc bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang trong điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
+ Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc tại cơ quan, đang được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
+ Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp khi chưa tìm kiếm được việc làm.
2. Nhóm được cấp thẻ BHYT miễn phí do ngân sách nhà nước đóng:
+ Quân nhân (Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội đang tại ngũ); Công an nhân dân (sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân, hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước); Người làm công tác cơ yếu (người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước theo chế độ, chính sách như đối với học viên Quân đội; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại tổ chức cơ yếu thuộc các Bộ, ngành, địa phương).
+ Cán bộ làm việc tại xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
+ Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động nhưng đang được hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
+ Người có công với cách mạng, cựu chiến binh theo quy định;
+ Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
+ Trẻ em điều kiện phải dưới 6 tuổi;
+ Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội.
+ Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại các khu vực thuộc xã đảo, huyện đảo;
+ Thân nhân của liệt sĩ bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ;
+ Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng: Vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi hoặc khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên; Con đẻ từ đủ 6 tuổi trở lên bị dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hằng tháng đối với con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
+ Thân nhân hưởng chế bảo hiểm y tế từ ngân sách nhà nước là thân nhân của quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu.
+ Người đã đăng ký hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
+ Người nước ngoài học tập tại Việt Nam và được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
+ Vợ hoặc chồng của liệt sĩ đã đi lấy chồng hoặc vợ khác nhưng đang thuộc trường hợp hưởng trợ cấp hằng tháng
+ Người phục vụ người có công với cách mạng sống ở gia đình là Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Người phục vụ thương binh, cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người đang hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người phục vụ người đã hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên.
+ Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định của bảo hiểm xã hội.
3. Nhóm được cấp thẻ BHYT miễn phí do người sử dụng lao động đóng BHYT:
+ Thân nhân của công nhân, viên chức quốc phòng đang phục vụ trong Quân đội bao gồm Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; người đang nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng; Vợ hoặc chồng; Con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi từ 18 tuổi trở lên vẫn tiếp tục đi học phổ thông.
+ Thân nhân của người làm công tác khác thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ.
4. Các trường hợp được cấp thẻ BHYT miễn phí khác:
Theo quy định mới, bổ sung các đối tượng sau được cấp thẻ BHYT miễn phí, bao gồm: Cơ sở đào tạo đóng bảo hiểm y tế cho học viên đào tạo sĩ quan dự bị từ 03 tháng trở lên chưa tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và được hưởng bảo hiểm y tế như đối với hạ sĩ quan tại ngũ. (Căn cứ theo Khoản 5 Điều 7 Nghị định 79/2020/NĐ-CP)
Tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP bổ sung thêm một số đối tượng bảo trợ xã hội được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, gồm:
+ Người cao tuổi từ đủ 75 – 80 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo với điều kiện: người đó không thuộc trường hợp không có người phụng dưỡng hoặc có nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; người cao tuổi đó đang sống tại địa bàn các xã, thôn ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
+ Trẻ em dưới 03 tuổi là đối tượng thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang sống tại các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi đặc biệt khó khăn và không thuộc vào các trường hợp như: Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng do bị bỏ rơi mà chưa có người nhận làm con nuôi; trẻ em dưới 3 tuổi mồ côi cả cha và mẹ hoặc cả cha, mẹ đều bị tuyên bố đã mất tích…; Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo; Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng.
+ Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng (gồm tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng).
Trong trường hợp các đối tượng bảo trợ xã hội được cấp thẻ BHYT miễn phí mà thuộc diện được cấp nhiều loại thẻ thì để đối tượng đó hưởng quyền lợi tốt nhất nên chỉ được cấp một thẻ BHYT được hưởng mức cao nhất.
5. Thời hạn sử dụng thẻ BHYT:
Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định, dưới đây là thời hạn của một số đối tượng như sau:
– Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT đối với người hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng với thời hạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền.
– Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT với trẻ dưới 6 tuổi là kể từ ngày sinh đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi nhưng chưa đến kỳ nhập học thì thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT có giá trị đến ngày 30 tháng 9 của năm đó.
– Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT với người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặt biệt khó khăn từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đó hoặc ngày 31 tháng 12 của năm cuối ghi trên thẻ BHYT (trường hợp thời hạn sử dụng thẻ BHYT cấp nhiều năm).
– Thời hạn sử dụng với người thuộc hộ gia đình nghèo hoặc cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 1000% mức đóng thì ghi trên thẻ BHYT từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đó. Trường hợp, tổ chức Bảo hiểm xã hội nhận được danh sách đối tượng tham gia BHYT này sau ngày 01 tháng 01 thì thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày Quyết định phê duyệt danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo có hiệu lực.
– Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT đối với học sinh, sinh viên từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đó. Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày nhập học hoặc ngày hết hạn của thẻ BHYT được cấp lần trước đến 31 tháng 12 năm sau đối với học sinh vào lớp một và sinh viên năm thứ nhất . Còn thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày 01 tháng 01 đến ngày cuối của tháng kết thúc năm học đối với học sinh lớp 12 và sinh viên năm cuối .