Cách xác định vị trí đất 1,2,3,4 tại Quảng Ninh? Cách xác định giá đất tại Quảng Ninh? Ý nghĩa của việc xác định giá đất tại Quảng Ninh?
Đất đai của từng tỉnh và thành phố có giá cả không giống nhau, ví dụ như ở các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh thì giá đất thường cao hơn rất nhiều so với các tỉnh thành khác. Căn cứ khoản 1 Điều 114 Luật Đất đai 2013, bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01/01 của năm đầu kỳ. Hiện nay Quảng Ninh đã ban hành bảng giá đất mới, áp dụng từ ngày 01/01/2022 đến ngày 31/12/2024. Dưới đây là cách xác định vị trí đất và bảng giá đất tại tỉnh Quảng Ninh.
Căn cứ pháp lý:
– Luật Đất đai 2013;
– Thông tư 36/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
– Quyết định 42/2019/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh quy định giá đất nông nghiệp trong Bảng giá đất giai đoạn 2020 – 2024.
LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.0191
1. Cách xác định vị trí đất số 1,2,3,4 tại Quảng Ninh:
Tại Quyết định 42/2019/QĐ-UBND, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh quy định bảng giá đất cụ thể cho từng đoạn đường, phố khác nhau, trong đó mỗi đoạn đường được phân tách thành nhiều vị trí 1,2,3,4 căn cứ vào độ rộng mặt đường tiếp giáp như sau:
– Vị trí 1: Mặt đường chính;
– Vị trí 2: Đường nhánh từ 3m trở lên;
– Vị trí 3: Đường nhánh từ 2m đến dưới 3m;
– Vị trí 4: Đường nhánh nhỏ hơn 2m;
Ngoài ra, các khu vực còn lại ngoài 4 vị trí trên cũng được tính là một vị trí với giá đất cụ thể (Khu vực còn lại).
2. Cách xác định giá đất tại Quảng Ninh:
UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành bảng giá đất tại Phụ lục kèm theo Quyết định 42/2019/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh quy định giá đất nông nghiệp trong Bảng giá đất giai đoạn 2020 – 2024.
Ngoài ra, UBND tỉnh Quảng Ninh cũng quy định cách xác định giá đất ở của thửa đất có vị trí góc, thửa đất chênh cốt và thửa đất có hình dạng đặc biệt, cụ thể:
Thứ nhất, đối với đất ở:
– Đối với thửa đất ở tại đô thị có vị trí góc bám từ 2 mặt đường trở lên trong đó có ít nhất 2 mặt đường rộng từ 3m trở lên thì giá đất được tính bằng 1,2 lần mức giá cao nhất của mặt đường tiếp giáp với thửa đất theo vị trí quy định tại bảng giá đất.
– Đối với thửa đất ở tại đô thị có vị trí góc bám từ 2 mặt đường trở lên trong đó chỉ có 01 mặt đường rộng từ 3m trở lên thì giá đất được tính bằng 1,1 lần mức giá cao nhất của mặt đường tiếp giáp với thửa đất theo vị trí quy định tại bảng giá đất.
– Đối với thửa đất ở tại đô thị có vị trí góc bám 01 mặt đường rộng từ 3m trở lên và 01 mặt thoáng thì giá đất được tính bằng 1,05 lần mức giá của mặt đường tiếp giáp với thửa đất theo vị trí quy định tại bảng đất
– Đối với thửa đất bám đường có độ chênh cốt cao (hoặc thấp hơn) so với mặt đường:
+ Từ 1,0m đến dưới 2m giá đất tỉnh bằng 90% giá đất ở theo vị trí, khu vực quy định tại bảng giá đất.
+ Từ 2m đến dưới 3m giá đất tính bằng 80% giá đất ở theo vị trí, khu vực quy định tại bảng giá đất.
+ Từ 3m trở lên giá đất tính bằng 70% giá đất ở cùng vị trí, cùng khu vực quy định tại bảng giá đất.
– Đối với thửa đất ở có hình dạng đặc biệt (chữ L, U, ┤, ├, ┴, ┼…) mà cạnh bám đường chính nhỏ hơn so với chiều sâu của thửa đất và một phần diện tích thửa đất bị che khuất bởi nhà, công trình xây dựng, cảnh quan tự nhiên (núi đá, rừng cây…) thì giá của thửa đất đó được tính bằng 50% mức giá đất quy định tại bảng giá đất.
Thứ hai, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp:
Bảng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (bao gồm bảng giá đất thương mại, dịch vụ và bảng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ) được quy định tại Phụ lục số I kèm theo Quyết định Quyết định 42/2019/QĐ-UBND và các yếu tố giảm trừ dưới đây:
Một là, quy định về chia lớp theo chiều sâu thửa đất để tính giá đối với thửa đất theo chiều sâu thửa đất so với mặt bám đường chính (Mặt bám đường chính là cạnh của thửa đất bám đường có mức giá cao nhất có lối vào thửa đất).
– Đối với thửa đất có chiều sâu so với mặt bám đường chính dưới 30m (tính từ chỉ giới giao đất, cho thuê đất, cấp GCNQSD đất của mặt bám đường chính) giá đất được tính bằng mức giá theo vị trí, khu vực quy định tại bảng giá đất.
– Đối với thửa đất có chiều sâu so với mặt bám đường chính từ 30m đến 100m (tính từ chỉ giới giao đất, cho thuê đất, cấp GCNQSD đất của mặt bám đường chính) giá đất được tính như sau:
+ Lớp 1: 30% diện tích của thửa đất được tính theo giá đất tại vị trí, khu vực bám đường chính của thửa đất quy định tại bảng giá đất.
+ Lớp 2: 70% diện tích còn lại của thửa đất được tính bằng 75% giá đất của lớp 1.
Công thức tính giá trị của thửa đất theo phương pháp chia lớp:
Giá trị của thửa đất = (30% x S x g) + (70% x S x g x 75%)
Trong đó: S: là diện tích thửa đất
Đơn giá đất tính theo vị trí, khu vực bám đường chính của thửa đất quy định tại bảng giá đất.
– Đối với thửa đất có chiều sâu so với mặt bám đường chính trên 100m (tính từ chỉ giới giao đất, cho thuê đất, cấp GCNQSD đất của mặt bám đường chính) giá đất được tính như sau:
+ Lớp 1: 30% diện tích của thửa đất được tính theo giá đất tại vị trí, khu vực bám đường chính của thửa đất quy định tại bảng giá đất.
+ Lớp 2: 30% diện tích tiếp theo của thửa đất được tính bằng 75% giá đất của lớp 1;
+ Lớp 3: 40% diện tích còn lại của thửa đất được tính bằng 50% giá đất của lớp 1.
Công thức tính giá trị của thửa đất theo phương pháp chia lớp:
Giá trị của thửa đất = (30% x S x g) + (30% x S x g x 75%) + (40% x S x g x 50%).
Hai là, quy định việc tính giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đối với thửa đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp bám đường có độ chênh cốt cao (hoặc thấp hơn) so với mặt đường áp dụng để tính giá đất:
+ Chênh cốt từ 1m đến dưới 2m giá đất tính bằng 90% giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp theo vị trí, khu vực quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều này và chia lớp theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều này.
+ Chênh cốt từ 2m đến dưới 3m giá đất tính bằng 80% giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp theo vị trí, khu vực quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều này và chia lớp theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều này.
+ Chênh cốt từ 3m trở lên giá đất tính bằng 70% giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp cùng vị trí, khu vực quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều này và chia lớp theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều này.
Ba là, quy định việc tính giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đối với thửa đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có hình dạng đặc biệt (chữ L, U, ┤, ├, ┴, ┼…) mà cạnh bám đường chính nhỏ hơn so với chiều sâu của thửa đất và một phần diện tích thửa đất bị che khuất bởi nhà, công trình xây dựng, cảnh quan tự nhiên (núi đá, rừng cây…) thì giá của thửa đất đó được tính bằng 75% mức giá đất quy định tại bảng giá đất và chia lớp, chênh cốt theo quy định tại hai mục trên.
Trường hợp giá đất áp dụng các quy định trên thấp hơn mức giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thấp nhất của xã, phường, thị trấn nơi có thửa đất được quy định trong bảng giá thì tính bằng mức giá thấp nhất của xã, phường, thị trấn nơi có thửa đất đó
Bốn, xác định giá đất đối với các trường hợp đặc thù như sau:
– Thửa đất rộng nằm trên địa bàn từ 02 xã, phường, thị trấn trở lên;
– Thửa đất có diện tích trên 50.000m2 có địa hình phức tạp tiếp giáp với nhiều vị trí giá đất khác nhau, có nhiều lối vào thửa đất không xác định được mặt bám đường chính hoặc thửa đất có độ chênh cốt lớn
Đối với trường hợp hai vị trí thửa đất này mà việc xác định giá đất theo quy định trên không phù hợp với thực tế thì Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện nơi có đất và các ngành liên quan kiểm tra thực địa, thống nhất áp dụng mức giá và tính toán các yếu tố giảm trừ cho phù hợp báo cáo UBND tỉnh Quảng Ninh xem xét quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.
Trường hợp, cần phải điều chỉnh mức giá trong bảng giá đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng phương án điều chỉnh, báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất. Qua đó, UBND tỉnh Quảng Ninh sẽ xem xét, thông qua trước khi quyết định về giá đất đối với hai vị trí này.
3. Ý nghĩa của việc xác định giá đất tại Quảng Ninh:
Căn cứ theo khoản 2 Điều 114 Luật Đất đai 2013 quy định bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ xác định giá đất, tránh những trường hợp tranh chấp đất đai do không nắm rõ về giá đất, bảng giá đất giúp giải quyết các khía cạnh pháp lý trong các trường hợp sau:
– Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân.
– Tính thuế sử dụng đất.
– Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
– Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
– Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai
– Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Trên đây là cách xác định vị trí đất 1,2,3,4 và bảng giá đất tỉnh Quảng Ninh, bạn đọc có thể tham khảo và tra cứu để tìm hiểu về quy đinh giá đất của tỉnh Quảng Ninh.