Quy định của pháp luật về biển số xe? Che biển số phạt bao nhiêu.Lỗi che lấp biển số xe máy, ô tô?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, biển số xe là một bộ phận bắt buộc phải có trên có phương tiện ô tô, xe máy. Vậy, che biển số phạt bao nhiêu?
Cơ sở pháp lý:
Nghị định 123/2021/NĐ-CP nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông.
Dịch vụ LVN Group tư vấn pháp luật qua điện thoại: 1900.0191
1. Quy định của pháp luật về biển số xe:
Trước hết, ta cần tìm hiểu quy định của pháp luật về định nghĩa biển số xe là gì. Theo quy định của pháp luật hiện hành có thể hiểu rằng biển số xe hay còn gọi là biển kiểm soát xe cơ giới là tấm biển được cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cụ thể là cơ quan công an cấp khi mua xe hoặc chuyển nhượng xe. Tấm biển này sẽ gắn trên mỗi xe cơ giới. Biển số xe được làm bằng hợp kim nhôm sắt, có dạng hình chữ nhật hoặc hơi vuông; trên đó có in những con số và chữ mang thông tin của chủ sở hữu.
Trên mỗi biển số xe còn có hình quốc huy dập nổi của Việt Nam. Những kí tự này đã được quy định và có cơ quan, tổ chức thực hiện công việc hướng dẫn và đăng kí cho người dân khi có phương tiện giao thông.
Biển số xe sẽ do vùng và địa phương quản lý; các con số trên biển số xe sẽ được cập nhật trên hệ thống thông tin quản lý của nhà nước, khi tra cứu các con số này sẽ cho biết danh tính người chủ hay đơn vị đã mua nó; thời gian mua nó, thời gian mua nó, điều này có ý nghĩa to lớn trong việc phục vụ cho công tác an ninh, kiểm tra, giám sát các phương tiện hoạt động, lưu thông trên đường.
Hiện nay, theo quy định tại điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, bất kể công dân nào khi tham gia giao thông bằng phương tiện ô tô, xe máy,… đều bắt buộc phải có phải đăng ký xe và gắn biển số theo đúng quy định, được cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Thông thường, biển số xe được cơ quan nhà nước cấp cho bạn sẽ làm bằng kim loại có màng phản quang bên ngoài và có ký hiệu bảo mật công an đóng chìm. Biển số xe sẽ có màu sắc khác nhau, chẳng hạn như nền trắng chữ đen, nền vàng chữ đen, nền xanh chữ trắng…tùy vào từng loại phương tiện.
Tuy nhiên, việc gắn biển số xe cũng cần phải đáp ứng theo những điều kiện nhất định, theo đó có thể hiểu là việc gắn biển số xe đúng vị trí theo quy định và giữ gìn biển số xe được sạch sẽ rõ ràng. Người điều khiển phương tiện mà sử dụng biển số xe không phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, Gắn không đúng vị trí biển số hoặc biển số không rõ chữ, bị bẻ cong, che lấp, Sơn màu hoặc dán thêm lên biển số xe làm thay đổi chữ, số, nền của biển số sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về an toàn giao thông đường bộ.
Đấy là những quy định chung về biển số xe, để tìm hiểu chi tiết hơn thì ta cùng tìm hiểu các quy định của pháp luật về biển số xe ô tô và biển số xe máy.
Đối với biển số xe ô tô, theo quy định của Thông tư 58/2020/TT-BCA, chất liệu của biển số xe ô tô sẽ được làm bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật công an hiệu đóng chìm, riêng biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy. Mỗi biển số xe ô tô sẽ có kích thước được là chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm và gắn 2 biển số ngắn.
Trường hợp thiết kế của xe chuyên dùng kích thước là chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm hoặc do đặc thù của xe không lắp được 2 biển ngắn được đổi sang 2 biển số dài, hoặc 1 biển số ngắn và 1 biển số dài.
Biển số xe ô tô sẽ được phân ra thành nhiều loại: biển số xe của cơ quan Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước , biển số xe của cá nhân, doanh nghiệp, biển số xe của khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế, biển số xe hoạt động kinh doanh vận tải. Đối với từng loại biển số này sẽ có những quy định về màu của biển số xe ôtô khác nhau. Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái như A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M sẽ là biển số xe của cơ quan Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước:
Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái như A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z sẽ là biển số xe của cá nhân, doanh nghiệp
Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế – thương mại đặc biệt sẽ là biển số xe của biển số xe của khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế
Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái như A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z. sẽ là biển số xe của biển số xe hoạt động kinh doanh vận tải
Đối với biển số xe máy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì chất liệu của biển số xe máy được làm bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm, riêng biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy. Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước là chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.
Tương tự như xe ô tô, biển số xe máy cũng có nhiều loại và mỗi loại sẽ có những đặc điểm nhận dạng khác nhau.
Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD” sẽ là biển số xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh
Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái như A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z sẽ là biển số xe máy của doanh nghiệp , Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp, xe của đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, xe của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập, xe của cá nhân.
Bên cạnh đó, đối với biển số xe máy, pháp luật cũng quy định khá chi tiết về thông tin chữ và số trên biển số xe máy. Các kích thước của các chữ số trên xe máy được quy định như sau: Chiều cao của chữ và số là 55 mm, chiều rộng của chữ và số là 22 mm, nét đậm của chữ và số là 7 mm, nét gạch ngang dưới cảnh sát hiệu có kích thước là dài 12mm; rộng 7mm, Dấu chấm (.) phân cách giữa ba số thứ tự đầu với hai chữ số thứ tự sau có có kích thước là 7mm x 7mm. Về khoảng cách giữa các chữ và số cũng được quy định rất cụ thể khoảng cách giữa các chữ và số là 5mm; Nét chính bên trái số 1 cách chữ và số bên cạnh là 16mm; Khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 27mm ( Ở hàng trên). Khoảng cách giữa các chữ và số là 10mm; Nét chính bên trái số 1 cách số bên cạnh là 21mm; Khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 32mm ( Ở hàng dưới)
Theo đó toàn bộ các dãy chữ, số trên biển số xe máy phải được bố trí cân đối giữa biển số.Công an hiệu được dập ở vị trí phía trên gạch ngang hàng trên của biển số, cách mép trên của biển số 5mm.
2. Lỗi che lấp biển số xe máy, ô tô phạt bao nhiêu tiền?
Như đã nêu ở mục trên, có thể thấy rằng luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định xe cơ giới khi tham gia giao thông phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Các hành vi dùng vật che lại biển số hoặc tẩy xóa biển số xe dùng sơn trắng, băng dính, decan, kẹp giấy trắng, bôi bùn đất, dùng khẩu trang y tế ..khiến người khác không nhìn rõ được biển số; nhằm trốn tránh các camera ghi hình các hành vi vi phạm để phạt nguội; hoặc chạy trốn các đồng chí CSGT, thậm chí nhiều đối tượng còn sử dụng biện pháp này như là thủ đoạn để che dấu tung tích phương tiện khi thực hiện các hành vi tội phạm (trộm, cướp, cướp giật…) đều vi phạm lỗi che biển số xe máy.
Việc đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp là việc bắt buộc đối với xe cơ giới theo quy định của luật giao thông đường bộ nêu trên. Do đó, bạn sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật nếu có hành vi làm thay đổi hoặc che biển số xe.
Tùy theo từng loại phương tiện mà mức phạt tiền sẽ khác nhau đối với việc vi phạm lỗi che biển số xe.
Thứ nhất, mức phạt đối với che biển số xe máy. Theo quy định của pháp luật thì phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng đối với trường hợp người điều khiển xe môtô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp.
Thứ hai, mức phạt đối với che biển số xe ô tô. Theo khoản 9 điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định thì phạt tiền từ 4.000.000 – 6.000.000 đồng trong trường hợp người điều khiển xe ô tô bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo và các loại xe tương tự xe ô tô không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển.
Ngoài bị phạt hành chính, người vi phạm còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả; là khôi phục biển số giống như tình trạng ban đầu.
Như vậy, theo quy định trên có thể thấy rằng khi che lập biển số xe máy hay ô tô thì đều bị xử phạt hành chính. Theo đó các cá nhân, tổ chức vi phạm giao thông thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức như là:
Nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong biên bản xử phạt.
Nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt.
Nộp trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt
Nộp vào Kho bạc nhà nước thông qua dịch vụ bưu chính công ích như bưu điện.
Ngoài ra, người dân còn có thể thực hiện nộp phạt vi phạm giao thông trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
Như vậy hành vi che lấp biển số xe là hành vi trái quy định của pháp luật. Theo đó mức phạt cho hành vi này sẽ tăng gấp 6 lần mức phạt cũ, phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng đối với trường hợp người điều khiển xe môtô, xe gắn máy mà che biển số, phạt tiền từ 4.000.000 – 6.000.000 đồng trong trường hợp người điều khiển xe ô tô mà che biển số xe. Ngoài bị phạt hành chính, người vi phạm còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả; là khôi phục biển số giống như tình trạng ban đầu.