Chiếm giữ giấy tờ có giá trái phép bị xử lý như thế nào? Chiếm giữ giấy tờ là bản gốc văn bằng, chứng chỉ của người lao động thì xử phạt như thế nào? Chiếm giữ chứng minh nhân dân của người khác bị xử lý như thế nào? Chiếm giữ sổ đỏ trái phép của người khác bị xử lý như thế nào?
Tất cả các loại giấy tờ từ giấy tờ tùy thân, giấy tờ chứng minh về tài sản đến các loại giấy tờ có giá khi đã đứng tên của một chủ sở hữu nhất định thì người khác không có quyền được chiếm giữ nếu như không được sự đồng ý. Vậy, khi chiếm giữ giấy tờ của người khác trái phép bị xử lý thế nào?
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật dân sự 2015;
– Bộ luật hình sự 2015;
– Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.
Dịch vụ LVN Group tư vấn pháp luật qua điện thoại: 1900.0191
1. Chiếm giữ giấy tờ có giá trái phép bị xử lý như thế nào?
Theo quy định của pháp luật ta có thể hiểu rằng chiếm giữ giấy tờ trái phép là hành vi của một cá nhân, cơ quan, tổ chức cố tình không trả lại giấy tờ cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cho cơ quan có trách nhiệm về tài sản do bị giao nhầm, do tìm được, bắt được sau khi đã có yêu cầu nhận lại giấy tờ đó.
Nếu chiếm giữ giấy tờ trái phép mà giấy tờ đó không phải là giấy tờ có giá trị thì đó không phải là hành vi vi phạm pháp luật.
Còn nếu bạn chiếm giữ giấy tờ trái phép là giấy tờ có giá hoặc một số loại giấy tờ thể hiện quyền tài sản của người đó thì đây sẽ là hành vi vi phạm pháp luật. Theo quy định của pháp luật thì giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.
Như đã phân tích trong trường hợp nếu bạn bị chiếm giữ giấy tờ trái phép là giấy tờ có giá hoặc một số loại giấy tờ thể hiện quyền tài sản từ một người lạ mặt thì hành vi của kẻ lạ mặt trên là hành vi vi phạm pháp luật. Chính vì thế khi bạn là chủ sở hữu là bạn có quyền tố giác hành vi phạm tội trên lên phía cơ quan công an có thẩm quyền để đòi tài sản của mình.
Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP nếu chiếm giữ giấy tờ có trị giá dưới 10 triệu đồng thì bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng. Bên cạnh hình phạt người chiếm giữ giấy tờ có giá còn buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép ; Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với các giấy tờ trên.
Trường hợp bạn chiếm giữ giấy tờ có trị giá từ 10 triệu đồng trở lên thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định tại Điều 176 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 với khung hình phạt thấp nhất là bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm; hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Và khung hình phạt nặng nhất là bị phạt từ từ 01 – 05 năm.
2. Chiếm giữ giấy tờ là bản gốc văn bằng, chứng chỉ của người lao động thì xử phạt như thế nào?
Liên quan đến vấn đề chiếm giữ bản gốc văn bằng, chứng chỉ của người lao động. Trước hết ta cần xác định người sử dụng lao động có quyền được giữ những loại giấy tờ này hay không. Theo đó, ta căn cứ theo quy định tại Điều 17 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động thì có thể xác định được người sử dụng lao động không được phép giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động. Do đó, nếu có bất kỳ người sử dụng lao động hay bất kỳ công ty nào giữ bản gốc văn bằng, chứng chỉ của người lao động thì đó là một hành vi bị vi phạm pháp luật lao động.
Đối với hành vi giữ bản gốc văn bằng, chứng chỉ của người lao động, người sử dụng lao động có thể bị xử phạt quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 8 Nghị định 28/2020/NĐ-CP. Cụ thể là người sử dụng lao động có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động khi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động và kèm theo đó là phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như: buộc trả lại bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động.
Như vậy, ngoài bị phạt tiền từ 20.000.000 đến 25.000.000, người sử dụng lao động còn bị buộc trả lại bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động.
Do đó, nếu người lao động bị giữa bản gốc văn bằng, chứng chỉ có thể yêu cầu người sử dụng lao động trả lại hồ sơ gốc cho mình. Nếu công ty không trả thì cần nhờ đến sự can thiệp của cơ quan có thẩm quyền để xử phạt hành chính công ty theo quy định trên và cơ quan có thẩm quyền sẽ buộc công ty đó trả lại hồ sơ gốc cho người lao động.
3. Chiếm giữ sổ đỏ trái phép của người khác bị xử lý như thế nào?
Trước hết ta cần xác định, sổ đỏ có phải là loại giấy tờ có giá theo quy định của pháp luật hay không. Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
Bên cạnh đó, tại khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 cũng có nêu rất rõ rằng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hay còn gọi là sổ đỏ là một loại giấy tờ chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Theo quy định này, ta có thể hiểu rằng sổ đỏ chỉ là sự xác nhận về quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức hay nói cách khác quyền sử dụng đất là quyền tài sản theo quy định tại điều 105 Bộ luật dân sự 2015, nhưng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không được coi là tài sản, không phải là tiền.
Hiện tại pháp luật cũng không có bất kỳ một quy định nào liên quan đến việc nếu chiếm giữ sổ đỏ trái pháp luật sẽ bị xử phạt như thế nào. Hay nói cách khác là hiện tại pháp luật chưa có chế tài xử lý đối với hành vi chiếm giữ sổ đỏ của người khác.
Tuy nhiên, trong trường hợp bạn bị người khác chiếm giữ sổ đỏ thì bạn có thể liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền để báo mất và làm lại sổ đỏ khác theo quy định pháp luật.
Cụ thể là tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có quy định về cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất. Theo đó bạn phải đến khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Sau đó , Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã bạn đến nhận văn bản niêm yết đó và nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đến văn phòng đăng ký đất đai. Các cơ quan có thẩm quyền sẽ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bạn.
4. Chiếm giữ chứng minh nhân dân của người khác bị xử lý như thế nào?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, bất kỳ cá nhân, tổ chức nào cũng không được phép tạm giữ, cất giấu chứng minh nhân dân của người khác trừ cơ quan, tổ chức có thẩm quyền sau:Cơ quan Công an nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân; Những người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo Luật xử lý vi phạm hành chính, Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi công dân có hộ khẩu thường trú, cơ quan thi hành lệnh tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh.
Và một cá nhân chỉ bị giữ chứng minh nhân dân khi có các hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật hoặc bị tạm giam, thi hành án phạt tù tại trại giam; chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh.
Như vậy, theo quy định của nhà nước ngoài các trường hợp nêu trên nếu chiếm giữ chứng minh nhân dân của người khác mà chưa được sự đồng ý của họ là một hành vi vi phạm pháp luật. Hành vi này sẽ bị xử lý theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Theo quy định này, người chiếm giữ chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân trái phép sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Bên cạnh đó nếu người chiếm giữ chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của người khác nếu sử dụng các giấy tờ đó vào mục đích lừa dối cơ quan nhà nước thì còn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức theo quy định tại điều 341 bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, với mức hình phạt thấp nhất là bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm và mức cao nhất của khung hình phạt là bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm
Như vậy, từ những lập luận và phân tích nêu trên, có thể thấy rằng tùy vào loại giấy tờ bị chiếm thì người chiếm giữ giấy tờ trái phép của người khác sẽ có các mức phạt khác nhau.