Chủ doanh nghiệp (giám đốc) có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Không đi nghĩa vụ quân sự phạt bao nhiêu tiền? Điều kiện sức khỏe nghĩa vụ quân sự?
Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ của công dân khi tham gia phục vụ Quân đội nhân dân Việt Nam, góp phần nhằm bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, hiện nay nhiều trường hợp chưa thực hiện hiểu rõ về nghĩa vụ quân sự theo quy định pháp luật, trong đó có nhiều thắc mắc về vấn đề chủ doanh nghiệp (giám đốc) có phải đi nghĩa vụ quân sự?
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015;
– Nghị định 37/2022/NĐ-CP Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Nghị định 120/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
– Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ;
– Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;
– Thông tư 95/2014/TT-BQP Hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
LVN Group tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến miễn phí: 1900.0191
1. Chủ doanh nghiệp (giám đốc) có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự:
Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 và Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP đã quy định rõ ràng vấn đề tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ. Cụ thể:
Việc tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:
– Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.
– Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe
– Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;
– Người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; Một con của bệnh binh;
– Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
– Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
– Cán bộ, viên chức, công chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
Trường hợp miễn đi nghĩa vụ quân sự:
Việc miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:
– Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.
– Con của thương binh hạng một; Con của liệt sĩ;
– Một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; Một con của thương binh hạng hai; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
– Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.
– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
– Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ như đã nêu trên, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ nêu trên, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
– Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Quyết định.
Từ những phân tích nêu trên tại mục (1) và mục (2) nêu trên trong trường hợp chủ doanh nghiệp (giám đốc) không thuộc một trong các trường hợp được tạm hoãn, miễn nêu trên thì sẽ không được tạm hoãn hoặc được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự và phải tham gia nghĩa vụ quân sự như bình thường.
Giám đốc, chủ doanh nghiệp điều hành hoạt động của Công ty thì có thể ủy quyền cho người khác thực hiện trong thời gian bạn đi nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020. Hoặc nộp đơn đề nghị tạm ngừng hoạt động của doanh nghiệp tới Sở Kế hoạch và đầu tư của tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Đồng thời, theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì hằng năm, mỗi địa phương sẽ có chỉ tiêu cụ thể để gọi nhập ngũ công dân, nếu trường hợp chủ doanh nghiệp (giám đốc) chưa sắp xếp được công việc của mình thì có thể viết đơn đề nghị xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự gửi trực tiếp đến Hội đồng nghĩa vụ quân sự của địa phương để được xem xét và giải quyết.
2. Không đi nghĩa vụ quân sự phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP, người vi phạm quy định về nhập ngũ năm 2023 sẽ bị phạt hành chính cụ thể như sau:
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng – 40.000.000 đồng đối với hành vi Không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng;
– Phạt tiền từ 40.000.000 đồng – 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định;
– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng – 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ (trừ các trường hợp nêu trên);
Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP quy định lý do chính đáng như sau:
– Người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng; thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng;
– Người phải thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.
– Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; vợ hoặc chồng;người nuôi dưỡng hợp pháp; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.
– Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở.
– Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.
Ngoài ra, người có một trong các hành vi nêu trên còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ.
Người trốn nghĩa vụ quân sự còn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự. Căn cứ theo Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 quy định người nào không chấp hành đăng ký nghĩa vụ quân sự, lệnh gọi tập trung huấn luyện, lệnh gọi nhập ngũ, mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội Trốn tránh nghĩa vụ quân sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, có thể bị phạt:
– Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm; hoặc
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
3. Điều kiện sức khỏe nghĩa vụ quân sự:
Căn cứ theo Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, Tiêu chuẩn sức khỏe nghĩa vụ quân sự bao gồm những điều kiện sau:
(i) Có lý lịch rõ ràng;
(ii) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
(iii) Có trình độ văn hóa phù hợp;
(iv) Có đủ sức khỏe để phục vụ tại ngũ.
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tiểu chuẩn tuyển quân về tiêu chuẩn sức khỏe và tiêu chuẩn văn hóa như sau:
Tiêu chuẩn sức khỏe:
– Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. Cu thể:
+ Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;
+ Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;
+ Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;
– Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng (Điểm b, Khoản 2 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP), thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
– Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.
Tiêu chuẩn văn hóa:
– Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.
– Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.