Có được hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần khi nghỉ việc không?

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp? Có được hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần khi nghỉ việc không?

Trợ cấp thất nghiệp là một chế độ dành cho những người lao động thất nghiệp. Vậy, có được hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần khi nghỉ việc không?

Cơ sở pháp lý:

– Luật bảo hiểm xã hội 2014;

– Luật việc làm 2013.

Dịch vụ LVN Group tư vấn pháp luật qua điện thoại: 1900.0191      

1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Mặc dù chúng ta luôn nhắc đến bảo hiểm thất nghiệp lại chưa hiểu định nghĩa của bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào. Theo khoản 4 điều 3 luật việc làm 2013, bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp cho người lao động khi bị mất việc làm hoặc là hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm một phần thu nhập của họ trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp, được thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền cho những người thất nghiệp. Thông thường khoản trợ cấp thất nghiệp sẽ dành cho những người lao động đang trong tình trạng tạm thời chưa có việc làm, không thể tạo ra kinh tế để phục vụ cuộc sống.

Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp mà người lao động được hưởng gồm có:trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm, hỗ trợ học nghề; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Tóm lại, theo quy định của pháp luật hiện hành thì ta có thể hiểu rằng trợ cấp thất nghiệp là một trong bốn chế độ của bảo hiểm thất. Trợ cấp thất nghiệp là một khoản tiền mà cơ quan bảo hiểm xã hội phải trả nhằm hỗ trợ người lao động giải quyết tình trạng thất nghiệp.

Các dạng trợ cấp thất nghiệp thường gặp đó là: những đối tượng thất nghiệp do dịch bệnh, theo đó, những người lao động sự chịu ảnh hưởng của dịch bệnh sẽ được hưởng những khoản trợ cấp riêng, và mức trợ cấp họ được hưởng được tính bằng tiền lương bình quân trong 6 tháng liên tiếp trước khi người lao động mất việc. Mỗi năm làm việc được trợ cấp 1 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 1 tháng tiền lương. Thông thường khoản tiền này sẽ không được chi trả, mà chỉ được chi trả khi có dịch bệnh xảy ra, gần đây nhất là dịch bệnh Covid-19 diễn ra phức tạp khiến nhiều lao động rơi vào tình trạng thất nghiệp. Người lao động bị thất nghiệp do dịch bệnh covid 19 đã được nhà nước hỗ trờ một khoản tiền trợ cấp thất nghiệp. Hoặc là những đối tượng lao động thất nghiệp do sức khỏe, khi sức khỏe không thể đảm bảo để thực hiện các công việc và thuộc vào danh mục chi trả của nhà nước thì những người này sẽ được chi trả với mức trợ bằng 60% bình quân tiền lương hàng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trong 6 tháng liên tiếp trước khi thất nghiệp. Cách tính mức trợ cấp này là bình quân tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp 6 tháng trước khi thất nghiệp.

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì người lao động khi muốn hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp cũng cần đáp ứng được những điều kiện nhất định. Cụ thể là những điều kiện được quy định tại điều 49 Luật Việc làm năm 2013. Theo quy định này ta có thể xác định được người lao động cân đáp ứng những điều kiện sau đây để được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Thứ nhất, người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì họ phải chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động.

Cần lưu ý rằng, trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động thì phải đảm bảo tháng liền kề trước khi nghỉ việc đang đóng bảo hiểm thất nghiệp hoặc hưởng chế độ thai sản hoặc tạm hoãn hợp đồng lao động. Và người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật hoặc người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng dù có đủ điều kiện chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động thì cũng không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thứ hai, người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì họ phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Thứ ba, người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì họ phải chưa tìm được việc làm sau 15 ngày từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp.

Lưu ý, khi người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, bị tạm giam, chết, đi xuất khẩu lao động thì không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thứ tư, người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì họ phải nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm trong 03 tháng từ ngày chấm dứt hợp đồng. Theo đó, người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp cần chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm:

– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;

– Bản gốc hoặc bản công chứng quyết định nghỉ việc

– Bản chính sổ bảo hiểm xã hội;

– Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân.

Như vậy, khi người lao động đảm bảo được các điều kiện nêu trên thì khi nghỉ việc người lao động sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp.

Bên cạnh đó, pháp luật cũng có những quy định về một số  trường hợp người lao động  không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tức là không phải ai khi chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động cũng được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp, sẽ có loại trừ một số trường hợp. Cụ thể là những trường hợp nghỉ việc không được nhận trợ cấp thất nghiệp.

Một là, khi nghỉ việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật.

Hai là, khi chấm dứt hợp đồng lao động mà người lao động lại đủ điều kiện và được hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

Ba là, người lao động không đóng bảo hiểm thất nghiệp  đủ 12 tháng.

Bốn là, người lao động không thuộc đối tượng người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Năm là, người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động lại không nộp đủ hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Pháp luật hoặc không nộp đúng thời gian quy định.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của người lao động được xác định như sau: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%

Tuy nhiên, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Người lao động cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

2. Có được hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần khi nghỉ việc không?

Liên quan đến vấn đề có được hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần khi nghỉ việc không? Nếu theo luật bảo hiểm xã hội cũ thì có quy định rằng đối với những trường hợp người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng do có việc làm hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng khoản trợ cấp một lần bằng giá trị còn lại của trợ cấp thất nghiệp. Tức là, đối với trường hợp này người lao động có thể lấy luôn một lần tiền trợ cấp thất nghiệp của những tháng còn lại.

Tuy nhiên, ở thời điểm hiện tại khi luật bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực thì pháp luật đã có sự thay đổi trong các quy định về việc chi trả trợ cấp thất nghiệp. Cụ thể vấn đề này được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP. Theo đó ta có thể xác định được:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp người lao động sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đầu tiên thì người lao động được cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi.

Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

Bên cạnh đó, như đã nêu ở phần mục trên mức hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp được tính theo công thức là mức hưởng hằng tháng với số tiền bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Đồng thời, trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng, người lao động còn phải đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp để thông báo về việc tìm kiếm việc làm của mình thì mới được hưởng trợ cấp của tháng đó, trừ một số trường hợp đặc biệt.

Do đó, có thể thấy, trợ cấp thất nghiệp được cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả theo từng tháng cho người lao động. Hay nói cách khác là theo quy định tại luật việc làm thì bạn không được hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần, bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo từng tháng, nếu chưa nhận hết thì số tháng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được bảo lưu. Việc bảo lưu tiền trợ cấp thất nghiệp được quy định cụ thể tại khoản 4 điều 53 luật việc làm 2013. Theo quy định này, ta có thể hiểu rằng:

Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp theo quy định thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp.

Mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp. Dó đó thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tóm lại, theo quy định của pháp luật hiện hành thì người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần mà sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo từng tháng.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com