Máu của con người được chia làm nhiều nhóm và mỗi nhóm máu lại mang những nét đặc trưng riêng, kết cấu của mạch máu có thể bị phá vỡ nếu truyền không đúng nhóm máu tương thích với nhau. Vậy đông máu là gì và nguyên tắc truyền máu như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Đông máu là gì?
Đông máu là quá trình diễn ra bình thường trong cơ thể, có tác dụng cầm máu, ngăn không cho máu chảy khi cơ thể bị thương.
Đông máu đóng vai trò then chốt đối với quá trình lưu thông máu và là quá trình tạo nên những khối máu đông. Ngay sau khi diễn ra chấn thương gây tổn hại cho nội mạc mạch máu thì phản ứng đông máu được hoạt hoá. Quá trình đông máu ban đầu diễn ra khi tiểu cầu hình thành nút ngăn giữ máu tại vết thương. Do yếu tố đông máu trong huyết tương đáp ứng chuỗi kháng thể giúp hình thành những sợi huyết đóng vai trò thiết lập nút ngăn chặn tiểu cầu, đây gọi là quá trình mất máu thứ phát. Máu được cầm do chỗ bị tổn hại được thay thế bằng khối máu đông có cả tiểu cầu và sợi huyết sau khi thành mạch máu bị vỡ. Tình trạng mất máu đông sẽ gây ra hình thành huyết khối làm gia tăng nguy cơ đột quỵ.
2. Đông máu và nguyên tắc đông máu:
2.1. Đông máu:
Ở người khoẻ mạnh, một vết rách tay hoặc vết thương khác làm xuất huyết bên ngoài da, lúc đầu nhiều sau ít dần và dừng lại khi một khối máu đông lấp kín vết thương.
→ Đông máu là sự hình thành cục máu đông lấp đầy vết thương
Sự đông máu ảnh hưởng lên hoạt động của tiểu cầu là chính: đông Tiểu cầu bị vỡ sau khi va đập vào vết xước trên thành mạch máu để tạo nên nút tiểu cầu bịt lại vết rách + Giải phóng enzim để tái sinh từ tơ máu (trong huyết tương) vào tơ máu để hình thành nên cục máu đông
→ Tơ máu kết lại ôm chặt các tế bào máu tạo nên cục máu đông lấp đầy vết thương
Ý nghĩa đông máu: giúp cơ thể được bảo vệ khỏi mất nhiều máu khi cần thiết
2.2. Các nguyên tắc truyền máu:
– Ở người có 4 nhóm máu là: A, O, B, AB
– Để truyền máu không gây tai biến thì phải tuân theo các nguyên tắc sau:
+ Không truyền máu có cả kháng nguyên A và B cho người có nhóm máu O vì sẽ bị kết dính hồng cầu
+ Không truyền máu có nhiễm các tác nhân gây bệnh (virut viêm gan B, HIV..) vì sẽ gây nhiễm các bệnh này cho người được nhận máu
→ Khi truyền máu cần xét nghiệm để lựa chọn nhóm máu cho phù hợp và kiểm tra các mầm bệnh trước khi truyền máu
3. Khi nào cần làm xét nghiệm đông máu?
Khi xét nghiệm đông máu sẽ giúp cho bác sĩ chẩn đoán, đánh giá khả năng có thể đông máu của cơ thể bạn và quá trình đông máu sẽ diễn ra trong thời gian bao lâu.
Bạn sẽ được bác sĩ chỉ định xét nghiệm đông máu trong một số trường hợp dưới đây:
– Bạn bị chảy máu không cầm được hoặc trên cơ thể xuất hiện những vết bầm bất thường;
– Xét nghiệm để kiểm tra xem liều lượng Warfarin bạn dùng đã phù hợp hay chưa;
– Quá trình đông máu sẽ có sự tham gia của vitamin K, vì vậy cần xét nghiệm đông máu để có thể kiểm tra cơ thể bạn có bị thiếu vitamin K hay không;
– Để biết cơ thể của bạn có đủ tiêu chuẩn để phẫu thuật hay không thì trước khi thực hiện phẫu thuật, bác sĩ sẽ chỉ định bạn thực hiện xét nghiệm đông máu;
– Gan là nơi tạo ra các yếu đông máu, chính vì vậy để kiểm tra hoạt động của gan cần thực hiện xét nghiệm đông máu;
– Kiểm tra cơ thể có tạo ra quá nhiều máu đông hay không;
– Chẩn đoán chính xác các tình trạng rối loạn đông máu, mức độ rối loạn đông máu cũng như tiến triển rối loạn đông máu mà người bệnh mắc phải giúp bác sĩ xác định được hướng điều trị chính xác cho từng đối tượng;
– Xét nghiệm cũng được chỉ định cho những đối tượng thuộc trường hợp xuất hiện một số dấu hiệu của rối loạn chảy máu như chảy máu cam, trong phân hoặc nước tiểu có máu, chảy máu nướu răng, chảy máu trong khớp, thị lực suy giảm…
– Xét nghiệm đông máu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong các quá trình chẩn đoán bất thường về đông máu. Nếu chúng ta chỉ căn cứ vào những biểu hiện hay triệu chứng bằng mắt thường thì không thể nào kết luận chính xác về tình trạng rối loạn đông máu hiện tại của cơ thể. Do đó có thể sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hướng điều trị bệnh cũng như kết quả điều trị của bệnh nhân.
5. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm đông máu:
Sau đây là một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm đông máu:
– Một số loại protein nhạy cảm với nhiệt độ, nồng độ các mẫu xét nghiệm sẽ giảm nếu giữ ở nhiệt độ phòng;
– Phụ nữ đang mang thai hoặc có sử dụng thuốc tránh thai làm cho các yếu tố đông máu tăng, chủ yếu là bởi yếu tố chống hemophilia A (VIII) và yếu tố chống hemophilia B (IX);
– Khi bị căng thẳng hoặc bị viêm nhiễm, các yếu tố đông máu có thể sẽ tăng dẫn tới kết quả xét nghiệm bị sai lệch.
Để bác sĩ có thể theo dõi và chẩn đoán chính xác tình trạng đông máu hiện tại của cơ thể, chúng ta cần phải thực hiện việc xét nghiệm đông máu. Ngoài ra kết quả xét nghiệm đông máu còn có thể giúp cho bác sĩ có hướng điều trị phù hợp, chính xác, hiệu quả cho từng bệnh nhân cũng như tình trạng bất thường trong quá trình đông máu mà bạn có thể gặp phải, điều này không thể đưa ra phán đoán chính xác bằng các dấu hiệu hay triệu chứng bên ngoài của bệnh.
6. Dấu hiệu nhận biết cục máu đông:
Nếu như các cục máu đông không tự tan hoặc không được điều trị đúng cách có thể sẽ để lại rất nhiều biến chứng nguy hiểm cho chúng ta. Tuy nhiên, nếu không xét nghiệm đông máu chúng ta sẽ rất khó để phát hiện vị trí của những cục máu đông này. Bởi những cục máu đông này chúng có thể hình thành và di chuyển khắp cơ thể.
Bên dưới đây là một số dấu hiệu nhận biết cục máu đông tại từng bộ phận nhất định trong cơ thể mà chúng ta cần phải lưu ý:
Đối với Não
Nguyên nhân chính làm cho cục máu đông hình thành trong não bộ có thể do chấn thương đột ngột hoặc do sự tích tụ chất béo trong thành mạch máu. Bên cạnh đó, cục máu đông cũng có thể hình thành từ cơ quan khác như cổ và ngực, sau đó mới di chuyển lên não.
Triệu chứng đông máu não mà bạn cần đặc biệt lưu ý như sau:
– Cơ thể mệt mỏi, yếu dần.
– Động kinh.
– Hoa mắt, chóng mặt, khó nói.
Đối với Tim
Máu đông ở tim có thể gây nguy hiểm cho sức khoẻ. Đây cũng chính là lý do hàng đầu gây tử vong đối với những người có tiền sử hoặc đang điều trị các bệnh lý liên quan đến tim mạch.
Dấu hiệu nhận biết cục máu đông ở tim bao gồm:
– Tức ngực dữ dội.
– Cánh tay đau dữ dội.
– Đổ mồ hôi nhiều.
– Khó thở.
Đối với Phổi
Cục máu đông thường xuất phát từ tĩnh mạch sâu tại tay và chân, sau đó bị vỡ ra và cuối cùng di chuyển ngược lên phổi.
Đây là lý do dẫn đến tình trạng thuyên tắc phổi – bệnh lý có tỷ lệ tử vong lên tới 30% nếu không kịp thời phát hiện trong giai đoạn khởi phát. Nếu nhận thấy cơ thể có những biểu hiện sau, hãy đến gặp bác sĩ sớm nhất có thể:
– Khó thở.
– Tức ngực.
– Ho không rõ lý do.
– Đổ mồ hôi nhiều.
– Chóng mặt.
Đối với Thận
Khi ở thận xuất hiện cục máu đông có thể làm suy giảm chức năng của thận, đặc biệt là quá trình loại bỏ chất thải ra khỏi cơ thể. Không chỉ gây huyết áp cao mà còn hình thành nhiều bệnh lý nguy hiểm, đặc biệt là suy thận.
Nên chú ý những triệu chứng sau nhé!
– Đau bụng một bên.
– Đau chân hoặc đùi.
– Nước tiểu lẫn máu.
– Sốt.
– Buồn nôn.
– Huyết áp cao.
– Phù chân đột ngột.
– Khó thở.
Đối với Chân và tay
Một số triệu chứng cục máu đông ở tay và chân gây nguy hiểm có thể kể đến như:
– Sưng tấy.
– Cánh tay và chân có màu đỏ hoặc xanh.
– Nóng, ngứa.
– Đau đớn.
– Khó thở.
– Chuột rút.
7. Máu đông có nguy hiểm không?
Vẫn biết đông máu là hiện tượng xảy ra rất phổ biến trong cuộc sống. Bị nhưng, trong một vài trường hợp, các cục máu đông nếu được xuất hiện không đúng chỗ, đúng lúc, đặc biệt là ở tĩnh mạch sâu sát cơ sẽ đe doạ nghiêm trọng đến sức khoẻ. Khối huyết này sẽ là trở ngại vô cùng to lớn trong việc vận chuyển máu, làm cho hệ tuần hoàn thế tắc một cách nghiêm trọng. Nếu không chữa trị kịp thời, chúng sẽ để lại các vết sẹo vĩnh viễn trên cơ thể. Chưa kể, sẽ nghiêm trọng hơn nếu cục máu đông lại tiếp tục lây lan đến các bộ phận xung quanh, cụ thể là phổi và tim mạch. Đây là một trong các yếu tố tạo nên bệnh nhồi máu cơ tim, đột quỵ và ung thư. Lúc này, xét nghiệm đông máu là việc hết sức cấp thiết nhằm phát hiện và chẩn đoán các bất thường về khả năng đông máu của cơ thể. Từ đó, bác sĩ sẽ lên kế hoạch chữa trị làm sao để hiệu quả nhất.