Giao dịch liên kết là gì? Quy định mới nhất về giao dịch liên kết?

Giao dịch liên kết là gì? Quy định mới về giao dịch liên kết?

Giao dịch liên kết là một vấn đề rất quan trọng phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh giữa các doanh nghiệp và tổ chức. Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 12 năm 2020 đã có một số quy định mới về giao dịch liên kết. Vậy giao dịch liên kết là gì? Quy định mới về giao dịch liên kết?

Căn cứ pháp lý:

– Luật Quản lý thuế;

– Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết;

– Nghị định 20/2017/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.0191

1. Giao dịch liên kết là gì?

Theo Điều 22 Luật Quản lý thuế có quy định về giao dịch liên kết, cụ thể:

“Giao dịch liên kết là giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết”.

Như vậy, giao dịch liên kết được hiểu chính là là giao dịch phát sinh giữa những bên có quan hệ giao dịch liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm có: Bên mua, bên bán, bên thuê, bên cho thuê, bên cho mượn, bên chuyển giao, bên chuyển nhượng máy móc thiết bị hàng hóa; bên cung cấp dịch vụ, bên vay, bên cho vay, bên dịch vụ tài chính, bên đảm bảo tài chính, bên mua, bên bán, bên trao đổi cho thuê, mượn, chuyển giao, chuyển nhượng những tài sản hữu hình, vô hình và thỏa thuận sử dụng chung những nguồn lực như hợp lực, hợp tác và khai thác sử dụng nguồn nhân lực hay chia sẻ những chi phí giữa các bên liên kết.

Người nộp thuế mà có giao dịch liên kết thì phải thực hiện kê khai những giao dịch liên kết, trừ những yếu tố mà làm giảm đi nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối và tác động để xác định các nghĩa vụ thuế đối với những giao dịch tương đương với những giao dịch độc lập mà có cùng điều kiện.

Dựa trên các nguyên tắc giao dịch giữa những bên độc lập, không có các quan hệ liên kết tại các Hiệp định thuế vẫn có hiệu lực thi hành tại Việt Nam, cơ quan thuế hoàn toàn có quyền quyết định các hình thức để không công nhận những giao dịch liên kết mà làm giảm nghĩa vụ thuế của chính doanh nghiệp với ngân sách nhà nước và sẽ thực hiện điều chỉnh giá giao dịch nhằm để xác định đúng nghĩa vụ thuế.

2. Quy định mới về giao dịch liên kết:

Tại Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 12 năm 2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 thay thế Nghị định 20/2017/NĐ-CP quy định về các bên có quan hệ liên kết như sau:

Các bên có quan hệ liên kết chính là các bên mà có mối quan hệ thuộc một trong những trường hợp sau:

– Một bên có tham gia trực tiếp hoặc tham gia gián tiếp vào các việc điều hành, kiểm soát hay góp vốn hoặc là đầu tư vào bên kia;

– Các bên trực tiếp hoặc gián tiếp cùng phải chịu sự điều hành, sự kiểm soát, góp vốn hoặc là đầu tư của một bên khác.

Các bên liên kết được pháp luật quy định cụ thể như sau:

– Một doanh nghiệp sẽ nắm giữ trực tiếp hoặc nắm giữ gián tiếp ít nhất là 25% tổng số vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;

– Cả hai doanh nghiệp đều phải có ít nhất là 25% tổng số vốn góp của chủ sở hữu do chính bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc nắm giữ gián tiếp;

– Một doanh nghiệp phải là cổ đông lớn nhất về số vốn góp của chủ sở hữu và phải nắm giữ trực tiếp hoặc nắm giữ gián tiếp ít nhất là 10% của tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;

– Một doanh nghiệp thực hiện bảo lãnh hoặc là cho một doanh nghiệp khác được vay vốn dưới một bất kỳ hình thức nào (bao gồm có cả các khoản vay từ phía bên thứ ba mà được đảm bảo từ các nguồn tài chính của bên liên kết và những giao dịch tài chính mà có bản chất tương tự) với điều kiện là khoản vốn vay ít nhất phải bằng 25% tổng số vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và phải chiếm trên 50% tổng số giá trị các khoản nợ trung hạn và dài hạn của chính doanh nghiệp đi vay;

– Một doanh nghiệp mà chỉ định các thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc là nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện là số lượng của các thành viên phải được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định phải chiếm trên 50% của tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc là nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc là một thành viên sẽ được doanh nghiệp thứ nhất thực hiện chỉ định sẽ có quyền được quyết định những chính sách tài chính hoặc là hoạt động kinh doanh của chính doanh nghiệp thứ hai;

– Hai doanh nghiệp phải cùng có trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo hoặc là cùng có một thành viên ban lãnh đạo mà có quyền quyết định những chính sách tài chính hoặc là hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;

– Hai doanh nghiệp phải được điều hành hoặc là chịu sự kiểm soát về nhân sự, về tài chính và về hoạt động kinh doanh bởi những cá nhân mà thuộc một trong những mối quan hệ là vợ, chồng; là cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, là cha dượng, mẹ kế, là cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; là con đẻ, con nuôi, là con riêng của vợ hoặc chồng, là con dâu, con rể; là anh, chị, em cùng cha mẹ, là anh, chị em cùng cha khác mẹ, là anh, chị, em cùng mẹ khác cha, là anh rể, em rể, là chị dâu, em dâu của chính người cùng cha mẹ hoặc là cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; là ông bà nội, ông bà ngoại; là cháu nội, cháu ngoại; là cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;

– Hai cơ sở kinh doanh phải có mối quan hệ trụ sở chính và có cơ sở thường trú hoặc là cùng là cơ sở thường trú của một tổ chức, cá nhân nước ngoài;

– Các doanh nghiệp sẽ phải chịu sự kiểm soát của một cá nhân mà thông qua số vốn góp của cá nhân này vào chính doanh nghiệp đó hoặc là trực tiếp tham gia vào điều hành doanh nghiệp;

– Các trường hợp khác mà trong đó doanh nghiệp sẽ phải chịu sự điều hành, sự kiểm soát, sự quyết định trên thực tế đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp kia;

– Doanh nghiệp mà có phát sinh các giao dịch nhượng, hay là nhận chuyển nhượng số vốn góp ít nhất là 25% tổng số vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong các kỳ tính thuế; vay, hoặc là cho vay ít nhất là 10% số vốn góp của chủ sở hữu ngay tại thời điểm phát sinh giao dịch trong các kỳ tính thuế với cá nhân điều hành.

Qua quy định trên, ta có thể thấy so với Điều 5 Nghị định 20/2017/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết thì Nghị định 132/2020/NĐ-CP đã thay thế nghị định này có những quy định mới về giao dịch liên kết như sau:

– Về đối tượng được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh của hai doanh nghiệp:

Tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định hai doanh nghiệp phải được điều hành hoặc là chịu sự kiểm soát về nhân sự, về tài chính và về hoạt động kinh doanh bởi những cá nhân mà thuộc một trong những mối quan hệ là vợ, chồng; là cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, là cha dượng, mẹ kế, là cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; là con đẻ, con nuôi, là con riêng của vợ hoặc chồng, là con dâu, con rể; là anh, chị, em cùng cha mẹ, là anh, chị em cùng cha khác mẹ, là anh, chị, em cùng mẹ khác cha, là anh rể, em rể, là chị dâu, em dâu của chính người cùng cha mẹ hoặc là cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; là ông bà nội, ông bà ngoại; là cháu nội, cháu ngoại; là cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;

Trong khi đó tại Nghị định 20/2017/NĐ-CP thì những đối tượng được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh của hai doanh nghiệp hẹp hơn rất nhiều, tại nghị định này chỉ quy định những đối tượng như: vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, ông nội, bà nội, cháu nội, ông ngoại, bà ngoại, cháu ngoại, cô, chú, bác, cậu, dì ruột và cháu ruột;

– Về vấn đề phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng: đây là một quy định mới mà trong Nghị định 132/2020/NĐ-CP mà Nghị định 20/2017/NĐ-CP không có quy định, cụ thể là doanh nghiệp mà có phát sinh các giao dịch nhượng, hay là nhận chuyển nhượng số vốn góp ít nhất là 25% tổng số vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong các kỳ tính thuế; vay, hoặc là cho vay ít nhất là 10% số vốn góp của chủ sở hữu ngay tại thời điểm phát sinh giao dịch trong các kỳ tính thuế với cá nhân điều hành.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com