Làm giám đốc công ty có cần bằng cấp 3, bằng đại học không?

Làm giám đốc công ty có cần bằng cấp 3, bằng đại học không? Những ngành nghề kinh doanh cần đáp ứng điều kiện bằng cấp của giám đốc?

Giám đốc công ty là một chức danh giữ vai trò rất quan trọng trong việc hoạt động của công ty. Vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì làm giám đốc công ty có cần bằng cấp 3, bằng đại học không?

Cơ sở pháp lý:

Luật doanh nghiệp 2020

Dịch vụ LVN Group tư vấn pháp luật qua điện thoại: 1900.0191      

1. Làm giám đốc công ty có cần bằng cấp 3, bằng đại học không?

Giám đốc công ty, doanh nghiệp sẽ giữ một vị trí, vai trò rất quan trọng. Do đó, không phải ai cũng có thể trở thành giám đốc của một công ty, doanh nghiệp được. Một cá nhân muốn trở thành giám đốc của công ty, doanh nghiệp thì cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn nhất định theo quy định của pháp luật, cụ thể là những tiêu chuẩn được quy định trong luật doanh nghiệp 2020. Theo đó, có thể hiểu để trở thành giám đốc của một công ty, doanh nghiệp thì cần đáp ứng những điều kiện như sau:

Thứ nhất, các cá nhân muốn trở thành giám đốc của doanh nghiệp thì phải không thuộc vào các trường hợp mà pháp luật quy định là các cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, cụ thể là phải không thuộc vào các đối tượng như sau;

Một là, giám đốc công ty không được là các  cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.

Hai là, giám đốc công ty không được là cán bộ, công chức, viên chức.

Ba là, giám đốc công ty không được là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.

Bốn là, giám đốc công ty không được là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam.

Năm là, giám đốc công ty không được là cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác.

Sáu là, giám đốc công ty không được là người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Bảy là, giám đốc công ty không được là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

Tám là, giám đốc công ty không được là người đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.

Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp 2020 cũng đã có những quy định rất cụ thể  về giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có các tiêu chuẩn và điều kiện như là: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ  và giám đốc phải là người có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh của công ty, nếu điều lệ công ty không có quy định khác.

Từ những quy định trên thì ta có thể thấy được rằng không có quy định nào bắt buộc giám đốc công ty, doanh nghiệp là phải có bằng cấp 3, bằng đại học, Hay nói một cách dễ hiểu hơn đó là bằng cấp không phải là điều kiện bắt buộc để một cá nhân trở thành giám đốc của công ty, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Một người không có bằng đại học vẫn có thể trở thành một giám đốc của công ty, doanh nghiệp nếu Điều lệ công không có quy định về bằng cấp đối với chức danh Giám đốc.

2. Những ngành nghề kinh doanh cần đáp ứng điều kiện bằng cấp của giám đốc:

Theo đó thì bằng cấp và điều kiện kinh doanh là hai phạm trù khác nhau. Điều kiện về nghành nghề kinh doanh được pháp luật quy định cụ thể trên giấy phép kinh doanh như là phải có: Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh; Chứng chỉ hành nghề; Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;Điều kiện về vốn pháp định; Yêu cầu vốn ký quỹ;………..

Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện hành thì nếu chủ thể kinh doanh ngành nghề có điều kiện thì phải đáp ứng thêm điều kiện về ngành nghề đó, trường hợp kinh doanh nghề nghề yêu cầu có bằng cấp, chứng chỉ thì phải đáp ứng về loại bằng cấp, chứng chỉ theo từng công việc, chức danh khác nhau. Hay nói cách khác thì phụ thuộc vào loại nghành nghề của công ty, mỗi loại nghành nghề sẽ đáp ứng điều kiện riêng biệt về nghành nghề đó, cụ thể như sau:

Khi doanh nghiệp kinh doanh nhóm ngành nghề kinh doanh không cần điều kiện thì điều kiện và tiêu chuẩn về giám đốc là  không cần cung cấp bằng cấp, chứng chỉ hành nghề hay các yêu cầu khác của pháp luật.Lúc này, doanh nghiệp chỉ cần cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ xin giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thực hiện các nghĩa vụ trước và sau khi thành lập và tiến hành hoạt động kinh doanh theo đúng quy định pháp luật.

Khi doanh nghiệp kinh doanh nhóm ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì sẽ phức tạp hơn, căn cứ vào các ngành nghề hoạt động và quy định của pháp luật chuyên ngành với ngành nghề đó thì doanh nghiệp sẽ có những quy định riêng về việc người thành lập doanh nghiệp có phải cung cấp bằng cấp và chứng chỉ khi tiến hành hoạt động kinh doanh liên quan đến lĩnh vực có điều kiện đó.  Theo đó nhóm ngành nghề kinh doanh yêu cầu điều kiện về bằng cấp hoặc chứng chỉ hành nghề thì các điều kiện này bao gồm một hoặc một số yêu cầu về giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận, chứng chỉ,… hay cụ thể hơn ta có thể hiểu đó là các nội dung bắt buộc về bằng cấp, nguồn vốn, môi trường,..

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì ta có thể xác định được một số ngành nghề kinh doanh bắt buộc  phải có bằng cấp như là một số ngành nghề được liệt kê theo bảng sau đây:

STT Ngành, nghề kinh doanh Chứng chỉ, bằng cấp Chức danh yêu cầu bằng cấp, chứng chỉ
 1. Kinh doanh dịch vụ pháp lý Chứng chỉ hành nghề LVN Group – Đối với Công ty luật hợp danh: có ít nhất 2 LVN Group và không có thành viên góp vốn.

– Đối với Công ty luật TNHH một thành viên: do 1 LVN Group thành lập

– Đối với Công ty luật TNHH hai thành viên trở lên: do từ 2 LVN Group trở lên thành lập

 2 Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (trong trường hợp không ủy quyền) Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp Giám đốc (trường hợp người đứng đầu tổ chức ủy quyền thì cá nhân làm việc tại doanh nghiệp và được ủy quyền phải có chứng chỉ)
 3 Dịch vụ làm thủ tục về thuế Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế Có ít nhất 02 người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, làm việc toàn thời gian tại doanh nghiệp.
 4 Dịch vụ kiểm toán Chứng chỉ hành nghề kiểm toán Căn cứ Điều 21. Điều 31 Luật Kiểm toán độc lập năm 2011 quy định về bằng cấp, chứng chỉ của Giám đốc và Người quản lý, như sau:

– Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Có ít nhất 05 kiểm toán viên hành nghề, trong đó phải có tối thiểu 02 thành viên góp vốn.

– Công ty hợp danh: Có ít nhất 05 Kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu có hai thành viên hợp danh

-DNTN: Có ít nhất 05 kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có chủ doanh nghiệp tư nhân (đồng thời là Giám đốc)

– Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam: Có ít nhất hai kiểm toán viên hành nghề, trong đó có Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chi nhánh.

-Chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán: Chi nhánh có ít nhất hai kiểm toán viên hành nghề, trong đó có Giám đốc chi nhánh. Hai kiểm toán viên hành nghề không được đồng thời là kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại trụ sở chính hoặc chi nhánh khác của doanh nghiệp kiểm toán.

 5 Dịch vụ kế toán Chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên Căn cứ tại Điều 60  Luật kế toán năm  2015 thì điều kiện về chứng chỉ của tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán như sau:

– Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Có ít nhất hai thành viên góp vốn là kế toán viên hành nghề.

-Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty TNHH phải là kế toán viên hành nghề.

-Công ty hợp danh: Có ít nhất hai thành viên hợp danh là kế toán viên hành nghề. Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty hợp danh phải là kế toán viên hành nghề

– Doanh nghiệp tư nhân: Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề. Chủ doanh nghiệp tư nhân là kế toán viên hành nghề và đồng thời là giám đốc

-Chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam: Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề, trong đó có giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh;

– Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán: Cá nhân, đại diện nhóm cá nhân thành lập hộ kinh doanh phải là kế toán viên hành nghề.

 6 Dịch vụ môi giới bất động sản Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản Theo quy định tại Luật kinh doanh bất động sản cũ thì khi kinh doanh dịch vụ này cần ít nhất phải có 01 người có chứng chỉ môi giới bất động sản, tuy nhiên tại Điều 62 của Luật kinh doanh bất động sản năm 2014 yêu cầu Khi hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản thì tổ chức, cá nhân phải có tối thiểu 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Trong trường hợp là cá nhân vẫn có quyền hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.

Ngoài ra, để hoạt động ngành nghề môi giới bất động sản theo đúng quy định thì tổ chức hoặc cá nhân đó phải đáp ứng các điều kiện về nhân sự và cơ sở vật chất để tránh tình trạng tự do mở của và hoạt động môi giới tài sản của khách hàng có giá trị cao.

7 Kinh doanh nghành nghề dịch vụ môi giới bất động sản Chứng chỉ hành ngheeg môi giới bất động sản Theo quy định tại Điều 69 của Luật kinh doanh bất động sản năm 2014 thì  các yêu cầu về chứng chỉ khi đăng ký ngành nghề kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản như sau:

Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ngành nghề dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; trong đó người quản lý và điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Sau khi thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thông báo tới Sở xây dựng tỉnh trước để hoàn thành thủ tục của Sàn trước khi đi vào hoạt động. Ngoài các điều kiện về chứng chỉ, sàn giao dịch bất động sản còn phải đảm bảo yêu cầu về quy chế hoạt động, phải có tên, địa chỉ, cơ sở vật chất và kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định của pháp luật.

 8 Dịch vụ định giá bất động sản Chứng chỉ hành nghề định giá bất động sản Căn cứ tại Luật kinh doanh Bất động sản quy định: Có ít nhất 02 người có chứng chỉ định giá bất động sản
 9 Dịch vụ thiết kế phương tiện vận tải Chứng chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết kế phương tiện vận tải Người trực tiếp điều hành hoặc trực tiếp quản lý công việc thiết kế phương tiện vận tải.
10 Kinh doanh ngành nghề dịch vụ khảo sát xây dựng Chứng chỉ hành nghề phù hợp với việc khảo sát xây dựng Theo quy định tại Điều 153 và Điều 158 về điều kiện về chứng chỉ của tổ chức và cá nhân khảo sát xây dựng như sau: Chủ nhiệm khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát xây dựng chỉ định trong mỗi nhiệm vụ phải có đủ năng lực hành nghề khảo sát xây dựng và phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp.

Cá nhân thực hiện từng công việc khảo sát xây dựng thì phải có chuyên môn phù hợp đúng với công việc thực hiện.

11 Kinh doanh ngành nghề dịch vụ kiểm định chất lượng công trình xây dựng Có bằng chứng chỉ phù hợp với công việc Theo quy định tại Điều 148 Luật xây dựng điều kiện về chứng chỉ của tổ chức và cá nhân hoạt động dịch vụ kiểm định chất lượng công trình xây dựng  như sau: Cá nhân phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc thực hiện và do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp. Những chức danh và cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng độc lập phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định. Các chứng chỉ hành nghề sẽ  được phân thành các hạng gồm hạng I, hạng II, hạng III.

Tóm lại, từ những lập luận và phân tích cùng những căn cứ pháp lý như đã nêu ra ở trên thì ta có thể thấy được rằng thông thường giám đốc của một công ty, doanh nghiệp sẽ không bắt buộc phải có bằng caaps ba, bằng đại học chỉ trừ những trường hợp doanh nghiệp kinh doanh những ngành nghề có điều kiện.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com