Lập dự án đầu tư là gì? Các dự án phải lập dự án đầu tư? Lập dự án đầu tư trong lĩnh vực xây dựng?
Dự án đầu tư chính là việc xây dựng và trình bày một cách thật chi tiết và có hệ thống những hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm để đạt được những kết quả và thực hiện được các mục tiêu nhất định trong tương lai. Lập dự án đầu tư chính là một công việc có tính chất và quá trình khá phức tạp, đòi hỏi phải có một kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cao. Đối với người lập dự án đầu tư thì phải có trình độ và kiến thức chuyên môn sâu về kinh tế, về tài chính và về quản trị doanh nghiệp. Vậy lập dự án đầu tư là gì? Các dự án nào phải lập dự án đầu tư?
Căn cứ pháp lý:
– Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bổ sung 2020;
– Luật Đầu tư công 2019;
– Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng ngân sách.
LVN Group tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.0191
1. Lập dự án đầu tư là gì?
Dự án đầu tư chính là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc là dài hạn nhằm để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên một địa bàn cụ thể, trong một khoảng thời gian xác định.
Lập dự án đầu tư chính là việc xây dựng và thực hiện trình bày một cách chi tiết có hệ thống về các hoạt động và các chi phí theo một kế hoạch nhằm để đạt được những kết quả và để thực hiện được những mục tiêu nhất định ở trong tương lai.
Để một dự án đầu tư có tính khả thi thì khi thực hiện lập dự án đầu tư cần lưu ý các yêu cầu sau:
– Tính khoa học: Khi lập dự án đầu tư thì người lập dự án đầu tư phải có một quá trình nghiên cứu tỷ mỷ, phải tính toán thận trọng và thật chính xác từng nội dung của dự án, đặc biệt là những nội dung về công nghệ, về tài chính, về thị trường sản phẩm và dịch vụ. Tức là phải dựa vào các kỹ thuật phân tích lợi ích và chi phí.
– Tính thực tiễn: Yêu cầu mỗi nội dung của dự án phải được nghiên cứu xác định dựa trên cơ sở phân tích đánh giá đúng mức những điều kiện và hoàn cảnh mà có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến các hoạt động đầu tư. Có nghĩa là khi lập dự án đầu tư phải phân tích kỹ lưỡng những yếu tố của môi trường vĩ mô và vi mô ảnh hưởng đến cả quá trình đầu tư, đến sự cần thiết của dự án đầu tư
– Tính pháp lý: Khi lập dự án đầu tư, người lập dự án đầu tư phải dựa trên cơ sở pháp lý vững chắc, nghĩa là phải nghiên cứu thật đầy đủ các chủ trương chính sách của Đảng, của Nhà nước, cũng như của địa phương cùng các văn bản pháp lý có liên quan đến các hoạt động đầu tư
– Tính đồng nhất: Dự án đầu tư phải tuân thủ đúng những quy định chung của ngành nghề, chức năng về hoạt động đầu tư đó chính là quy trình lập dự án, các thủ tục và quy định về đầu tư.
Như vậy, lập dự án đầu tư chính là một công việc có tính chất và quá trình khá phức tạp, đòi hỏi phải có một kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cao. Đối với người lập dự án đầu tư thì phải có trình độ và kiến thức chuyên môn sâu về kinh tế, về tài chính và về quản trị doanh nghiệp.
2. Các dự án phải lập dự án đầu tư:
Căn cứ Mục 2 của Luật Đầu tư công 2019 có quy định về lập dự án đầu tư công, theo đó các dự án phải lập dự án đầu tư theo Luật Đầu tư công đó chính là:
– Đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia;
– Đầu tư chương trình đầu tư công do chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
– Đầu tư chương trình đầu tư công do Hội đồng nhân dân quyết định chủ trương đầu tư;
– Đầu tư dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
– Dự án đầu tư công khẩn cấp.
Căn cứ Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bổ sung 2020 có quy định về lập dự án đầu tư xây dựng, theo Luật này thì các dự án phải lập dự án đầu tư bao gồm có:
– Khi đầu tư xây dựng;
– Dự án quan trọng của quốc gia;
– Dự án nhóm A có sử dụng vốn đầu tư công;
– Dự án PPP theo các quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
– Dự án mà thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, của Thủ tướng Chính phủ theo các quy định của Luật Đầu tư mà phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;
– Công trình xây dựng mà sử dụng cho mục đích tôn giáo;
– Công trình xây dựng có quy mô nhỏ và các công trình khác do Chính phủ quy định.
Căn cứ Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng ngân sách thì sẽ lập dự án đầu tư khi dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo phương án thiết kế 01 bước.
3. Lập dự án đầu tư trong lĩnh vực xây dựng:
Tại khoản 26 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 có quy định về lập dự án đầu tư xây dựng, theo đó lập dự án đầu tư xây dựng chính là việc lập về Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và tổ chức thực hiện các công việc cần thiết nhằm để chuẩn bị đầu tư xây dựng. Trong đó:
– Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng: chính là tài liệu trình bày những nội dung nghiên cứu sơ bộ về những sự cần thiết, về tính khả thi và về tính hiệu quả của việc đầu tư xây dựng và từ đó làm cơ sở quyết định hoặc cơ sở chấp thuận các chủ trương đầu tư xây dựng
– Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng: chính là tài liệu trình bày những nội dung nghiên cứu về những sự cần thiết, về mức độ khả thi và về hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo các phương án thiết kế cơ sở được lựa chọn để từ đó làm cơ sở xem xét, cơ sở quyết định đầu tư xây dựng.
– Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng: chính là tài liệu trình bày những nội dung về những sự cần thiết, về mức độ khả thi và về hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo các phương án thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình có quy mô nhỏ để từ đó làm cơ sở xem xét, cơ sở quyết định đầu tư xây dựng.
Theo đó, ta có thể hiểu, trong một dự án đầu tư xây dựng thì sẽ phụ thuộc vào mức độ của dự án, yêu cầu của dự án, mục đích của dự án để chủ đầu tư lập dự án đầu tư xây dựng. Một dự án đầu tư xây dựng có thể chỉ cần lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc là có thể phải vừa lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng vừa phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc cũng có những dự án chỉ cần phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng, cũng có những dự án không phải lập dự án.
Tại Điều 52 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi 2020 quy định về lập dự án đầu tư xây dựng, cụ thể như sau:
– Lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng: chủ đầu tư hoặc là các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phải thực hiện lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng khi đầu tư xây dựng. Nội dung của báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng sẽ phải phù hợp với các yêu cầu của từng loại dự án và phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Trong nội dung của báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải đảm bảo các nội dung sau:
+ Thiết kế cơ sở được lập nhằm để đạt được các mục tiêu của dự án, phù hợp với các công trình xây dựng thuộc dự án, bảo đảm được sự đồng bộ giữa các công trình khi bắt đầu đưa vào khai thác, sử dụng. Thiết kế cơ sở gồm có thuyết minh và các bản vẽ.
+ Các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm có:
Sự cần thiết và chủ trương của đầu tư, mục tiêu của đầu tư xây dựng, địa điểm để xây dựng và diện tích sử dụng đất, quy mô công suất và các hình thức đầu tư xây dựng;
Khả năng bảo đảm được các yếu tố nhằm để thực hiện dự án như sử dụng các tài nguyên, lựa chọn các công nghệ thiết bị, sử dụng lao động, hạ tầng kỹ thuật,…..
Đánh giá về tác động của dự án mà liên quan đến việc thu hồi đất, đến việc giải phóng mặt bằng, tái định cư;……
Tổng mức về đầu tư và huy động vốn, phân tích về tài chính, rủi ro, các chi phí khai thác sử dụng công trình, đánh giá về hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;…
Đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị thì phải có các thông tin về các loại hình nhà ở, việc thực hiện các yêu cầu về nhà ở xã hội (nếu có); thuyết minh về các phương án xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật,…
– Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng trước khi lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng: được áp dụng trong các dự án đầu tư sau:
+ Dự án quan trọng của quốc gia
+ Dự án nhóm A có sử dụng vốn đầu tư công
+ Dự án PPP theo các quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
+ Dự án mà thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, của Thủ tướng Chính phủ theo các quy định của Luật Đầu tư mà phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng
+ Còn lại những dự án khác sẽ do người quyết định đầu tư quyết định.
Nội dung của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng: trong nội dung của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng phải đảm bảo các nội dung sau:
+ Sự cần thiết của đầu tư và các điều kiện nhằm để thực hiện đầu tư xây dựng.
+ Dự kiến các mục tiêu, quy mô, các địa điểm và các hình thức đầu tư xây dựng.
+ Nhu cầu sử dụng đất và sử dụng tài nguyên.
+ Phương án về thiết kế sơ bộ về xây dựng, về thuyết minh, về công nghệ, về kỹ thuật và thiết bị phù hợp.
+ Dự kiến thời gian để thực hiện dự án.
+ Sơ bộ về tổng mức đầu tư và phương án huy động vốn; khả năng hoàn vốn và trả nợ vốn vay (nếu có); xác định được sơ bộ hiệu quả về kinh tế – xã hội và đánh giá tác động của dự án.
+ Đánh giá sơ bộ về tác động môi trường theo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các nội dung khác theo đúng quy định của pháp luật có liên quan
– Lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng: được áp dụng đối với các dự án đầu tư sau:
+ Công trình xây dựng mà sử dụng cho mục đích tôn giáo;
+ Công trình xây dựng có quy mô nhỏ và các công trình khác do Chính phủ quy định.
Nội dung của báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng: trong nội dung của báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng phải đảm bảo các nội dung sau:
+ Thiết kế của bản vẽ thi công, thiết kế của công nghệ (nếu có) và dự toán xây dựng
+ Thuyết minh về sự cần thiết về đầu tư, về mục tiêu xây dựng, về địa điểm xây dựng, về diện tích sử dụng đất, về quy mô, công suất, về cấp công trình, về giải pháp thi công xây dựng, về an toàn xây dựng, về phương án giải phóng mặt bằng xây dựng và bảo vệ môi trường, về bố trí kinh phí thực hiện, về thời gian xây dựng, về hiệu quả đầu tư xây dựng công trình.
– Không phải lập dự án đầu tư: được áp dụng đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân.