Hộ chiếu là gì? Mất hộ chiếu thì trình báo ở đâu? Thủ tục thực hiện như thế nào? Hậu quả khi không trình báo mất hộ chiếu?
Hộ chiếu là một loại giấy tờ rất quan trọng đối với các công dân Việt Nam khi xuất cảnh, nhập cảnh. Vậy khi người dân làm mất hộ chiếu thì cần trình báo như thế nào? Và trình báo ở đâu?
Cơ sở pháp lý: Luật xuất nhập cảnh công dân Việt Nam 2019
Dịch vụ LVN Group tư vấn pháp luật qua điện thoại: 1900.0191
1. Hộ chiếu là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3, điều 2, Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 quy định về khái niệm hộ chiếu như sau:
“Hộ chiếu là giấy tờ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam sử dụng để xuất cảnh, nhập cảnh, chứng minh quốc tịch và nhân thân”
Như vậy, theo quy định này ta có thể hiểu rằng hộ chiếu là một giấy tờ rất quan trọng dùng để chứng minh về nhân thân và quốc tịch của công dân Việt Nam khi xuất cảnh, nhập cảnh do các cơ quan có thẩm quyền cấp.
Một cuốn sổ hộ chiếu sẽ bao gồm các thông tin như: ảnh chân dung; họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh; ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp; ngày, tháng, năm hết hạn; số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân; chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại…..
Hiện nay pháp luật nước ta quy định có 03 loại hộ chiếu được lưu hành sử dụng đó là
Một là, hộ chiếu ngoại giao cấp cho quan chức cấp cao của Nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền cử hoặc cho phép ra nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ công tác. Loại hộ chiếu này có đặc điểm để nhận dạng đó là trang bìa màu nâu đỏ.
Hai là, hộ chiếu công vụ được cấp cho đối tượng như cán bộ, công chức, viên chức, Công an, Quân đội… được cơ quan, người có thẩm quyền cử hoặc cho phép ra nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ công tác. Loại hộ chiếu này có đặc điểm để nhận dạng đó là trang bìa màu xanh lá cây đậm
Ba là, hộ chiếu phổ thông, cấp cho công dân Việt Nam. Loại hộ chiếu này có đặc điểm để nhận dạng đó là trang bìa màu xanh tím
Ngoài ra,về mẫu hộ chiếu thì hiện tại theo quy định của luật Xuất nhập cảnh có 02 mẫu hộ chiếu gồm: Hộ chiếu có gắn chíp điện tử và Hộ chiếu không gắn chíp điện tử.
Công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi hoặc hộ chiếu được cấp theo thủ tục rút gọn chỉ được cấp hộ chiếu không gắn chip điện tử. Còn đối với công dân Việt Nam trên 14 tuổi sẽ được cấp một trong hai loại mẫu hộ chiếu nêu trên là hộ chiếu có gắn chíp điện tử và hộ chiếu không gắn chíp điện tử.
Ngoài việc quy định về các thông tin trên hộ chiếu bao gồm những gì, các loại hộ chiếu và các mẫu hộ chiếu thì pháp luật nước ta cũng quy định rất cụ thể và chi tiết về hình thức của một cuốn hộ chiếu. Cụ thể một cuốn hộ chiếu theo quy định tại thông tư 73/2021/TT-BCA thì hình thức sẽ như sau:
Về mặt ngoài của trang bìa hộ chiếu sẽ in quốc hiệu, quốc huy, tên hộ chiếu; hộ chiếu có gắn chíp điện tử có biểu tượng chíp điện tử;
Sau đó, những hình ảnh tại các trang trong hộ chiếu là cảnh đẹp đất nước, di sản văn hóa Việt Nam, kết hợp cùng họa tiết trống đồng
Về ngôn ngữ sử dụng trong hộ chiếu theo quy định của pháp luật hiện hành thì bắt buộc là tiếng Việt và tiếng Anh;
Về số trang trong cuốn hộ chiếu: 48 trang đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và hộ chiếu phổ thông có thời hạn 5 năm hoặc 10 năm, không kể trang bìa, 12 trang đối với hộ chiếu phổ thông có thời hạn không quá 12 tháng, không kể trang bìa.
Về kích thước của một cuốn hộ chiếu phải đáp ứng theo tiêu chuẩn ISO 7810 (ID-3) là : 88mm x 125mm ± 0,75 mm. Bán kính góc cuốn hộ chiếu r: 3,18mm ± 0,3mm;
Chíp điện tử được đặt trong bìa sau của hộ chiếu có gắn chíp điện tử;
Chất liệu của bìa hộ chiếu là loại vật liệu nhựa tổng hợp, có độ bền cao;
Quy định về chữ, số ghi trên hộ chiếu được đục lỗ bằng công nghệ laser thông suốt từ trang 1 tới bìa sau cuốn hộ chiếu và trùng với chữ, số ở trang 1;
Vè cuối cùng là toàn bộ nội dung, hình ảnh in trong hộ chiếu được thực hiện bằng công nghệ hiện đại đáp ứng yêu cầu bảo an, chống nguy cơ làm giả và đạt tiêu chuẩn ICAO.
2. Mất hộ chiếu thì trình báo ở đâu? Thủ tục thực hiện như thế nào?
Trong quá trình sử dụng hộ chiếu không thể tránh được những sơ suất dẫn tới người dân làm mất cuốn hộ chiếu của mình. Khi bị mất hộ chiếu thì mọi người thực hiện thủ tục xin cấp lại hộ chiếu theo trình tự sau đây:
Trước hết, người bị mất hộ chiếu cần phải trình báo tới các cơ quan có thẩm quyền như là : Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi thuận lợi;Cơ quan Công an nơi gần nhất; Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi để trình báo về việc mình bị mất hộ chiếu.
Về thời gian để thực hiện việc trình báo mất hộ chiếu thì Người bị mất hộ chiếu trong 48 giờ kể từ khi phát hiện hộ chiếu phổ thông bị mất phải lên trình báo với cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp có lý do bất khả kháng thì thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng.
Khi đi trình báo về việc mất hộ chiếu người dân cần chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu sau đây:
Đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông (mẫu TK05)
Trường hợp mất hộ chiếu của trẻ em dưới 14 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi bị mất hộ chiếu thì đơn trình báo mất hộ chiếu do cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp khai và ký thay.
Kèm theo đó phải gửi các giấy tờ chứng minh là cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp đối với trường hợp trình báo mất hộ chiếu cho trẻ dưới 14 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Sau khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ thì người bị mất hộ chiếu nộp đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết.Khi đến nộp hồ sơ, công dân cần mang theo Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân còn giá trị sử dụng để kiểm tra, đối chiếu.
Khi tiếp nhận hồ sơ cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ và viết giấy hẹn cho người nộp hồ sơ. Trường hợp nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc thiếu tài liệu, giấy tờ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải trả lời bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết lý do trả lại hồ sơ và căn cứ pháp lý hoặc hướng dẫn cho người nộp hồ sơ cần bổ sung thêm các tài liệu, giấy tờ gì để hoàn thiện hồ sơ và nêu rõ căn cứ pháp lý.
3. Hậu quả khi không trình báo mất hộ chiếu?
Hộ chiếu là loại giấy tờ sử dụng để xuất cảnh, nhập cảnh, chứng minh quốc tịch và nhân thân. Trên hộ chiếu có các thông tin liên quan đến nhân thân quan trọng như: Ảnh chân dung; họ tên đầy đủ; ngày sinh; giới tính; quốc tịch; ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh; ngày cấp, cơ quan cấp; ngày hết hạn; số định danh cá nhân/số Căn cước công dân/số chứng minh nhân dân; chức vụ, chức danh với hộ chiếu ngoại giao. Nếu để mất và rơi vào tay kẻ xấu có thể gây ra hậu quả khôn lường.
Hơn thế nữa việc trình báo mất hộ chiếu là một trong những điều kiện quan trọng để được cấp hộ chiếu mới. Trong hồ sơ làm lại hộ chiếu phổ thông yêu cầu bắt buộc phải có đơn báo mất hoặc thông báo đã tiếp nhận đơn báo mất hộ chiếu của cơ quan có thẩm quyền (Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam). Vì vậy, nếu người dân không đi trình báo về việc mất hộ chiếu thì khi làm thủ tục xin cấp lại hộ chiếu sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Ngoài ra, theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc công dân không trình báo mất hộ chiếu có thể bị phạt hành chính. Cụ thể là theo quy định tại Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:
“Điều 18. Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại
1.Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam mà không mang theo hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC.
2..Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu,giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
b) Khai không đúng sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục giá trị sử dụng hoặc trình báo mất hộ chiếu, giấy thông hành; khai không đúng sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC…”
Từ quy định trên có thể xác định được mức xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp công dân không trình báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất hộ chiếu là phạt từ 500.000 – 02 triệu đồng.
Tóm lại, khi phát hiện bị mất hộ chiếu thì người dân có thể liên hệ đến các cơ quan như: Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi thuận lợi;Cơ quan Công an nơi gần nhất; Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi để trình báo về việc mình bị mất hộ chiếu và xin cấp lại.