Mẫu đơn xin nghỉ phép đi chữa bệnh và hướng dẫn cách viết

Mẫu đơn xin nghỉ phép đi chữa bệnh được soạn thảo như thế nào? Hướng dẫn cách viết mẫu đơn xin nghỉ phép đi chữa bệnh? Người lao động nghỉ phép có chế độ nào? Khoảng thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động? Trong trường hợp đặc biệt theo luật định thì cách tính ngày nghỉ hằng năm như thế nào?

Hiện nay, theo quy định pháp luật hiện hành để đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động thì người lao động được hưởng chế độ nghỉ phép hàng năm. Tuy nhiên, nhiều trường hợp người lao động phải viết đơn xin nghỉ phép và nhận được sự đồng ý đơn vị quản lý, người sử dụng lao động về việc nghỉ phép đi chữa bệnh,… Vậy, Mẫu đơn xin nghỉ phép đi chữa bệnh được soạn thảo như thế nào? Hướng dẫn cách viết như thế nào? Chế độ nghỉ phép của người lao động? Khoảng thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động? Trong trường hợp đặc biệt theo luật định thì cách tính ngày nghỉ hằng năm như thế nào?

Cơ sở pháp lý: 

– Bộ luật Lao động năm 2019; 

– Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

LVN Group tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến miễn phí: 1900.0191

1. Mẫu đơn xin nghỉ phép đi chữa bệnh được soạn thảo như thế nào? 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

——-***——-

 

ĐƠN XIN NGHỈ PHÉP

                    Kính gửi: (1)

                                      – Ban giám đốc – Công ty……………………………..

                                      – Trưởng phòng Tổ chức – Hành chính – Quản trị

                                      – Trưởng ……………….………………………………..

Tên tôi là:…………………..                   Nam/nữ

Ngày, tháng, năm sinh:……………….. tại……………………………………………………… (2)

Địa chỉ thường trú:……………………………………………………………………………………..(3)

Điện thoại liên hệ khi cần:……………………………………………………………………………

Đơn vị công tác:………………………..  Chức vụ:…………………………………………………(4)

Nay tôi làm đơn này xin đề nghị Ban lãnh đạo – Công ty …………………… cho tôi được nghỉ phép (5):

+ Từ: ……….giờ ……..phút, ngày:……tháng …… năm 20… 

Đến: ……..giờ ……..phút, ngày:……tháng …… năm 20…

+ Lý do: ………………………………………………………………………………………………………. (6)

+ Nơi nghỉ phép: …………………………………………………………………………………………..(7)

Tôi đã bàn giao công việc trong thời gian nghỉ phép lại cho ông (bà) (8): ………………… là đồng nghiệp của tôi. Ông(bà): ……………………………………….sẽ thay thế tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao theo quy định. Tôi xin hứa sẽ cập nhật đầy đủ nội dung công tác trong thời gian vắng. Kính mong nhà trường xem xét chấp thuận

Trân trọng.

………, ngày …… tháng …… năm 20……(9)

Ban Giám Đốc (10) Phòng

Tổ chức – Hành chính – Quản trị (11)

Ý kiến của

Trưởng đơn vị (12)

Người làm đơn (13)

2. Hướng dẫn cách viết mẫu đơn xin nghỉ phép đi chữa bệnh?

Mẫu đơn xin nghỉ phép đi chữa bệnh được viết như sau:

(1) Tên Công ty, đơn vị;

(2) Họ và tên, ngày sinh người xin nghỉ phép;

(3) Nguyên quán người xin nghỉ phép;

(4) Đơn xin công tác, chức vụ làm việc;

(5) Thời gian xin nghỉ phép;

(6) Lý do xin nghỉ phép;

(7) Địa điểm nghỉ phép;

(8) Họ và tên, chức vụ người được bàn giao công việc;

(9) Địa điểm, thời gian viết đơn xin nghỉ phép;

(10) Ý kiến của ban giám đốc: xác nhận và ghi rõ nội dung;

(12) Phòng Tổ chức – Hành chính – Quản trị xác nhận;

(13) Ý kiến của Trưởng đơn vị: Nêu ý kiến cụ thể, ký và ghi rõ họ tên;

(14) Người làm đơn: Ký và ghi rõ họ tên.

3. Chế độ nghỉ phép của người lao động?

Căn cứ theo Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, vấn đề nghỉ hàng năm của Người lao động như sau:

(1) Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động, cụ thể:

– Đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng làm việc là 12 ngày làm việc;

– Đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng làm việc là 14 ngày làm việc;

– Đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động là 16 ngày làm việc;

(2) Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

(3) Người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ cho người lao động trong trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm. 

(4) Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

(5) Người lao động được tạm ứng tiền lương ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương.

(6) Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

4. Khoảng thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động?

Khoảng thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động như sau:

– Thời gian học nghề, tập nghề trong trường hợp sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động;

– Thời gian thử việc trường hợp người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc;

– Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương;

– Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng;

– Thời gian nghỉ việc không hưởng lương trong trường hợp được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm;

– Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm;

– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

– Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động;

–  Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật;

– Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

5. Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong trường hợp đặc biệt:

– Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng số ngày nghỉ hằng năm của được tính như sau: số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.

Trong trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.

– Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.

6. Các ngày nghỉ có hưởng lương và chế độ khác được pháp luật:

Tiền lương, tiền tàu xe trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác được pháp luật quy định như sau:

– Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm trong trường hợp người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm, chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm và do hai bên thỏa thuận.

– Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương khi nghỉ lễ tết, đối với người lao động làm việc đủ 12 tháng và chưa làm đủ 12 tháng, trường hợp nghỉ hàng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc, người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp: Kết hôn: nghỉ 03 ngày; Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày; Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.

– Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm trong trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com