Mẫu giấy ủy quyền xác nhận tình trạng độc thân mới nhất 2023

Xin xác nhận tình trạng hôn nhân là một thủ tục bắt buộc khi bạn muốn đăng ký kết hôn hoặc mua bán tài sản,… Theo quy định, khi xin xác nhận tình trạng hôn nhân bạn được ủy quyền cho người khác thực hiện thay mình.  Vậy, mẫu giấy uỷ quyền xác nhận tình trạng độc thân mới nhất như thế nào?

1. Mẫu giấy uỷ quyền xác nhận tình trạng độc thân:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

GIẤY ỦY QUYỀN

(V/v: Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân)

Hôm nay, ngày …… tháng …… năm ……. Tại ……

Chúng tôi gồm:

Bên ủy quyền

Họ và tên: ……

Sinh ngày: ……. Dân tộc: ……

CMND/Căn cước công dân số: ……

Ngày cấp: …… Nơi cấp: ……

Nơi đăng ký HKTT: ……

Chỗ ở hiện tại: ……

Bên được ủy quyền

Họ và tên: ……

Sinh ngày: ….. Dân tộc: ……

CMND/Căn cước công dân số: ……

Ngày cấp: …… Nơi cấp: ……

Nơi đăng ký HKTT: ……

Chỗ ở hiện tại: ……

Nội dung ủy quyền

Bên A thông qua văn bản này ủy quyền cho bên B thay mặt mình tiến hành thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, cụ thể:

– Bên B nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

– Nhận Giấy xác nhận hôn nhân tại cơ quan có thẩm quyền.

Thời hạn ủy quyền

Kể từ ngày ký Giấy ủy quyền này đến khi hoàn thành xong công việc ủy quyền nêu trên.

Cam đoan

  1. Bên A cam đoan chịu trách nhiệm về mọi việc do Bên B thực hiện theo nội dung trong Giấy ủy quyền này.
  2. Bên B đồng ý thực hiện việc ủy quyền nói trên của Bên A.
  3. Bên B cam đoan chỉ nhân danh Bên A để thực hiện việc uỷ quyền nêu trong Giấy uỷ quyền này.
Bên A
(ký, ghi rõ họ tên)
Bên B
(ký, ghi rõ họ tên)

2. Hướng dẫn cách viết mẫu giấy ủy quyền xin xác nhận tình trạng độc thân:

Thứ nhất, về phần mục thông tin của bên ủy quyền ( bên A): Điền đầy đủ các thông tin cá nhân của người đang cần xin cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân nhưng vì một lý do nào đấy không thể trực tiếp về xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của mình. Ở mục này các thông tin liên quan đến họ và tên, số chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú, nơi sinh, ngày tháng năm sinh,…. phải được ghi theo đúng các thông tin trên chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân và sổ hộ khẩu của người ủy quyền.

Thứ hai, về phần mục thông tin của bên nhận ủy quyền ( bên B). Tương tự như trên ở mục này bạn cần điền đầy đủ các thông tin cá nhân liên quan đến họ và tên, số chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú, nơi sinh, ngày tháng năm sinh,…. và các thông tin này phải được ghi theo đúng các thông tin trên chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân và sổ hộ khẩu của người nhận ủy quyền.

Thứ ba, về phần mục nội dung ủy quyền. Đây là mẫu giấy ủy quyền để xin xác nhận tình trạng hôn nhân vì vậy ở mục nội dung ủy quyền bạn phải ghi rõ nội dung ủy quyền là bên B thay mặt cho bên A thực hiện các thủ tục hành chính với các cơ quan có thẩm quyền để xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và bên B có trách nhiệm phải nhận giấy xác nhận tình trạng hôn nhân từ phía cơ quan có thẩm quyền, giao lại cho bên A

Thứ tư, về phần thời hạn ủy quyền: Ở phần mục này tùy theo nhu cầu thỏa thuận của các bên về thời gian thực hiện. Thông thường trong trường hợp ủy quyền xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, mọi người thường để thời hạn ủy quyền là kể từ ngày ký Giấy ủy quyền đến khi hoàn thành xong công việc xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Thứ năm, về phần mục cam đoan. Các bên cam đoan thực hiện việc ủy quyền theo đúng quy định của pháp luật

Thứ sáu, Về phần mục chữ ký: Các bên ký và ghi rõ, đầy đủ họ tên của mình.

Lưu ý: Giấy ủy quyền xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải được tiến hành công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì không phải công chứng, chứng thực .

3. Quy định của pháp luật về vấn đề ủy quyền xin giấy xác nhận tình trạng độc thân:

Trước hết, ta cần tìm hiểu quy định của pháp luật về vấn đề ủy quyền là gì? Căn cứ theo quy định tại điều 2 thông tư 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch thì ta có thể rằng:  Khi có nhu cầu được cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định của pháp luật thì người có yêu cầu đó  được Ủy quyền cho người khác thực hiện thay mình . Một số trường hợp không được ủy quyền cho người khác thực hiện trừ: đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.

Khi ủy quyền cho người khác đi thực hiện các công việc liên quan đến vấn đề hộ tịch nêu trên thì phải lập văn bản ủy quyền dưới dạng văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.

Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác theo quy định thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.

Như vậy, với quy định trên ta có thể xác định được rằng việc xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nằm trong các trường hợp được phép ủy quyền cho người khác thực hiện thay mình. Vì vậy, nếu bạn ở xa hoặc vì một vài lý do không thể trực tiếp về địa phương xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì nên ủy quyền cho người khác thực hiện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng nếu ủy quyền cho người khác thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực. Trong văn bản ủy quyền phải ghi rõ phạm vi ủy quyền, nội dung ủy quyền  có thể gồm toàn bộ công việc theo trình tự, thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân từ khi nộp hồ sơ đến khi nhận kết quả.

Việc ủy quyền cho bạn bè hoặc những trường hợp khác thì bắt buộc phải tiến hành công chứng, chứng thực hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật . Còn khi bạn ủy quyền cho ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của mình đi xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực nhưng lúc này bạn phải cung cấp được các giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền như Sổ hộ khẩu, Giấy khai sinh…

Tóm lại, việc ủy quyền làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể được ủy quyền.

4. Trình tự, thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

Thứ nhất, về thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Căn cứ theo điều 21, nghị định 123/2015/NĐ- CP quy định có thể xác định thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn dân là do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của công dân hoặc nơi có đăng ký tạm trú ( Trong trường hợp công dân không có nơi thường trú) cấp.

Do vậy, khi có nhu cầu xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn hoặc làm các thủ tục liên quan đến đất đai, bất động sản người dân phải nộp hồ sơ lên Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc ủy ban nhân dân cấp xã nơi tạm trú.

Thứ hai, về hồ sơ giấy tờ xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Hồ sơ xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bao gồm các loại giấy tờ sau đây:

Tờ khai xin xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu

Chứng minh dân dân/ Căn cước công dân của người xin xác nhận ( Trong trường hợp xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn thì phải bổ sung thêm chứng minh nhân dân/ căn cước công dân của người mình sẽ kết hôn)

Sổ hộ khẩu của người xin xác nhận (Trong trường hợp xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn thì phải bổ sung thêm sổ hộ khẩu của người mình sẽ kết hôn)

Bản án hoặc quyết định ly hôn trong trường hợp đã ly hôn

Giấy chứng tử trong trường hợp vợ hoặc chồng đã chết

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất trong trường hợp xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

Thứ ba, về trình tự, thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Công dân nộp bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định của pháp luật cho cán bộ tư pháp tại Ủy ban nhân dân cấp xã

Trong thời hạn, tối đa là 03 ngày cấn bộ tư pháp phải xác minh các thông tin mà công dân khai trong tờ khai theo mẫu, tình trạng hôn nhân của công dân và các giấy tờ chứng minh nhân thân của công dân. Nếu công dân đủ điều kiện để được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì cán bộ tư pháp trình chủ tịch ủy ban dân cấp xã ký và cấp 01 bản giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân yêu cầu.

Trường hợp nếu công dân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau thì công dân phải tự đến những nơi mình đã thường trú để xin xác nhận tình trạng hôn nhân để chứng minh tình trạng hôn nhân của mình. Nếu công dân đó không tự chứng minh được thì cán bộ tư pháp sẽ báo cáo chủ tịch UBND xã có văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi công dân đã từng cư trú tiên hành xác minh, kiểm tra về tình trạng hôn nhân của công dân.

Như đã phân tích ở bài viết trên có thể thấy tầm quan trọng và sự cần thiết của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Việc làm sổ đỏ bắt buộc phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để cơ quan có thẩm quyền xác định được sổ đỏ này là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ/chồng.

Tóm lại, theo quy định của pháp luật, khi có nhu cầu xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng bạn lại không thể trực tiếp đến tại địa phương để làm thủ tục thì bạn có thể sử dụng mẫu giấy ủy quyền để ủy quyền cho người khác thực hiện thay mình.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com