Người lao động nghỉ không phép bao nhiêu ngày sẽ bị sa thải? Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động nghỉ không phép? Nghỉ không phép bao nhiêu ngày thì không bị sa thải?
Hiện nay, Bộ luật Lao động năm 2019 và văn bản hướng dẫn thi hành có hiệu lực đã có nhiều quy định cụ thể và rõ ràng hơn về quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động trong quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng đối với người sử dụng lao động. Tuy nhiên, thực hiện nhiều trường hợp người lao động nghỉ việc không phép và có những thắc thắc mắc liên quan đến việc người lao động nghỉ không phép bao nhiêu ngày sẽ bị sa thải? Vậy, Người lao động nghỉ không phép bao nhiêu ngày sẽ bị sa thải?
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật Lao động năm 2019;
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
– Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.0191
1. Người lao động nghỉ không phép bao nhiêu ngày sẽ bị sa thải?
Hiện nay, nhằm có thể quản lý người lao động làm việc hiệu quả, kỷ luật, doanh nghiệp sẽ ban hành nội quy lao động, nội quy lao động sẽ quy định nội dung như: thời gian, điều hành, công nghệ,… cụ thể:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 118 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định những nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
– An toàn, vệ sinh lao động;
– Trật tự tại nơi làm việc;
– Trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc; Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
– Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, sở hữu trí tuệ, bí mật công nghệ của người sử dụng lao động;
– Các hình thức xử lý kỷ luật lao động và các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động;
– Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động;
– Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động;
– Trách nhiệm vật chất;
Căn cứ theo quy định tại Điều 124 quy định các hình thức kỷ luật lao động bao gồm:
i) Khiển trách;
ii) Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng;
iii) Cách chức;
iv) Sa thải.
Theo đó, sa thải là hình thức kỷ luật lao động dẫn đến quan hệ lao động của người lao động bị chấm dứt, thuộc trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Do vậy, sa thải là mức kỷ luật nặng nhất áp dụng trong hình thức kỷ luật.
Căn cứ theo quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019, Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
Một là, Người lao động có hành vi tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, trộm cắp, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
Hai là, Người lao động có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động, người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, Người lao động có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
Ba là, Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật Lao động năm 2019, cụ thể:
– Người lao động bị khiển trách sau 03 tháng, người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức sau 03 năm kể từ ngày bị xử lý, trường hợp không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì đương nhiên được xóa kỷ luật.
– Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành được một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ thì theo quy định có thể được người sử dụng lao động xét giảm thời hạn.
Bốn là, Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày và thời gian sẽ được tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Như vậy, Người lao động tự ý nghỉ không phép mà không có lý do chính đáng thì người lao động sẽ bị sa thải trong trường hợp:
– Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời gian 30 ngày;
– Người lao động tự ý bỏ việc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày;
2. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động nghỉ không phép:
Đối với người lao động tự ý bỏ việc trong các trường hợp nêu trên thì người sử dụng lao động tiến hành mở cuộc họp xử lý kỷ luật. Căn cứ theo Quy định tại Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật như sau:
– Người sử dụng lao động ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động phải tiến hành thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp theo quy định của Bộ luật Lao động, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp trong thời gian.
– Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định của Bộ luật Lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động.
Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp;
Đối với trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;
– Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định pháp luật. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định của Bộ luật Lao động thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động trong trường hợp không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt.
Lưu ý:
– Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp quy định của Bộ luật Lao động;
– Đối với trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký vào nội dung biên bản (nếu có).
Trường hợp người sử dụng lao động không tiến hành tổ chức cuộc họp xử lý kỷ luật lao động mà người sử dụng lao động tiến hành ra Quyết định sa thải đối với người lao động nghỉ không phép thì căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP người sử dụng lao động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự; thủ tục; thời hiệu theo quy định của pháp luật.
3. Nghỉ không phép bao nhiêu ngày thì không bị sa thải:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định trường hợp nghỉ làm không phép mà có lý do chính đáng thì người lao động không thể bị người sử dụng lao động xử lý kỷ luật bằng hình thức sa thải. Cụ thể các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm:
– Thiên tai;
– Hỏa hoạn;
– Bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
– Các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Như vậy, trường hợp người lao động xin nghỉ và đã tiến hành thủ tục báo trước, có lý do chính đáng mà người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải thì trường hợp này, thuộc trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật đối với người lao động.
Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau đây khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:
– Người sử dụng lao động phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc; phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Người lao động sau khi được nhận lại làm việc phải hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp mất việc, trợ cấp thôi việc làm trường hợp người lao động đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật Lao động thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả nêu trên thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động để có thể chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động.
– Tuy nhiên, trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động vào làm việc và người lao động đồng ý thì hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động và khoản tiền người sử dụng lao động phải trả nêu trên và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động.