Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp? Làm gì khi nhận tiền hưởng trợ cấp thất nghiệp quá thời hạn? Làm gì nhận trợ cấp thất nghiệp khi trễ hẹn thông báo tìm kiếm việc làm?
Khi người lao động nghỉ việc, đã chấm dứt hợp đồng lao động mà đủ điều kiện nhận bảo hiển thất nghiệp. Tuy nhiên vì một vài lý do khách quan, chủ quan người lao động không đến nhận theo đúng thời gian. Vậy nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp trễ có được không? Phải làm gì để có thể nhận được trợ cấp thất nghiệp?
LVN Group tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.0191
Cơ sở pháp lý:
– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
– Luật việc làm năm 2013.
– Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.
– Nghị định số 61/2020/NĐ-CP.
– Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH.
1. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Căn cứ tại Điều 46 Luật việc làm năm 2013 quy định:
“Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
Như vậy, trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập ở cấp quận/huyện thuận tiện với người lao động, sau 20 ngày khi nhận đủ hồ sơ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, nếu không đủ điều kiện hưởng thì phải trả lời bằng văn bản.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả chế độ thất nghiệp cho người lao động được quy định thời gian cụ thể tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP. Theo đó, đối với trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp.
Đối với trường hợp người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng thứ 2 trở đi thì Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Nếu ngày hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp đó trùng vào ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
2. Làm gì khi nhận tiền hưởng trợ cấp thất nghiệp quá thời hạn?
Thứ nhất, đối với trường hợp nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong vòng 03 tháng sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng chậm trễ nhận tiền trợ cấp theo thông báo.
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP và Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung:
“3. Trong 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định và không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động hết hạn nhận quyết định theo phiếu hẹn trả kết quả, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.
Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để không chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động.”
Tuy nhiên trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động vẫn được nhận hoặc ủy quyền cho người khác nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Người lao động ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Người lao động bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Như vậy khi có các giấy tờ kèm theo các nguyên nhân khách quan chính đáng như trên thì người lao động vẫn được nhận hoặc ủy quyền cho người khác nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 6 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định về giải quyết trợ cấp thất nghiệp như sau:
“Điều 18. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
6. Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc sau thời hạn nêu trên, tổ chức bảo hiểm xã hội phải thông báo bằng văn bản với trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp. Thông báo về việc người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức bảo hiểm xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.”
Như vậy sau thời gian 03 tháng có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận tiền thì không được xét hưởng trợ cấp thất nghiệp trong đợt nghỉ việc đó nhưng họ không mất đi khoản tiền trợ cấp thất nghiệp này, mà người lao động sẽ được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo.
Thứ hai, đối với trường hợp quá 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động sẽ bị cơ quan BHXH từ chối giải quyết hồ sơ hưởng chế độ thất nghiệp.
3. Làm gì nhận trợ cấp thất nghiệp khi trễ hẹn thông báo tìm kiếm việc làm?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 52 Luật việc làm 2013 nêu rõ trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm.
Căn cứ Khoản 2 Điều 19 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau: “Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.”
Tuy nhiên nếu việc thông báo về tìm kiếm việc làm rơi vào các trường hợp theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Thông tư 28/2015/TT-BLDTBXH thì người được hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thông báo, cụ thể:
“2. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên;
b) Người lao động được xác định thuộc danh mục bệnh phải điều trị dài ngày có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ;
d) Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và có xác nhận của cơ sở dạy nghề;
đ) Thực hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 03 tháng.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc một trong các trường hợp tại các Điểm b, c, d, đ của Khoản này thì người lao động phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp giấy đề nghị không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo Mẫu số 17 ban hành kèm theo Thông tư này và kèm theo bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ theo quy định nêu trên đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày gửi ghi trên dấu bưu điện. Sau khi hết thời hạn của một trong các trường hợp nêu trên, người lao động phải tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định.
3. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Bị hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
d) Cha, mẹ, vợ/chồng, con của người lao động chết; người lao động hoặc con của người lao động kết hôn có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Các trường hợp không trực tiếp đến trung tâm dịch vụ việc làm thì chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo quy định, người lao động phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ theo quy định nêu trên đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày gửi ghi trên dấu bưu điện.”
Như vậy, trường hợp thời gian thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm của người lao động bị trễ hẹn thông báo thì người lao động sẽ bị tạm dừng việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của tháng mà người lao động không thực hiện thông báo, tức không được hưởng trợ cấp thất nghiệp của tháng đó.
Trường hợp thời gian thông báo trễ có lý do chính đáng thuộc các trường hợp như quy định ở trên thì người lao động thực hiện thông báo tình trạng việc làm chậm trong thời hạn 03 ngày kể từ hạn cuối cùng của thời gian thông báo tìm kiếm việc làm thì tháng đấy người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp tuy nhiên phải có giấy xác nhận cảu bên cơ quan có thẩm quyền. Các tháng sau nếu thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động vẫn tiếp tục thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm để tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp của các tháng tiếp theo. Nếu 03 tháng liên tục người lao động không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm người lao động sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.