Trường hợp ô tô đi đúng quy định pháp luật về tham gia giao thông? Trường hợp ô tô đi sai quy định pháp luật về tham gia giao thông? Trách nhiệm hình sự đối với hành vi ô tô bị xe máy đâm gây tai nạn?
Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội nhu cầu sử dụng xe máy, xe ô tô cá nhân tham gia giao thông ngày lớn. Theo quy định pháp luật hiện hành, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải tuân thủ pháp luật, an toàn khi tham gia giao thông, tuy nhiên nhiều trường hợp ô tô đang dừng đỗ bị xe máy đâm gây tai nạn thì bên nào phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm gây ra. Vậy, Ô tô bị xe máy đâm gây tai nạn: Bên nào phải chịu trách nhiệm?
Cơ sở pháp lý:
– Bộ Luật Dân sự 2015;
– Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017, năm 2021);
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
– Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng.
LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.0191
1. Trường hợp ô tô đi đúng quy định pháp luật về tham gia giao thông:
Trong trường hợp ô tô đang đỗ/đang đi đúng theo quy định pháp luật trong trường hợp xe máy đâm vào ô tô, thì căn cứ theo quy định tại Điều 584 Bộ Luật Dân sự 2015 trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
Thứ nhất, người nào mà có hành vi xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, danh dự, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì có trách nhiệm phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự và văn bản pháp luật khác có liên quan quy định khác.
Thứ hai, đối người gây thiệt hại do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác thì người điều khiển không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Thứ ba, trường hợp chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản có tài sản gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định pháp luật.
Như vậy, trong trường hợp này, người đi xe máy có trách nhiệm phải bồi thường cho chủ xe ô tô theo quy định pháp luật. Căn cứ theo quy định tại Điều 589 của Bộ Luật Dân sự 2015 thì mức bồi thường thiệt hại đối với người có trách nhiệm bồi thường như sau:
Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
i) Tài sản bị hủy hoại, bị mất hoặc bị hư hỏng.
ii) Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
iii) Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị giảm sút, bị mất.
iv) Thiệt hại khác do luật quy định.
Do đó, chủ xe máy cần bồi thường phần thiệt hại đã gây ra và để đảm bảo tốt nhất quyền lợi của mình thì chủ xe máy nên yêu cầu chủ xe ô tô cung cấp hóa đơn, chứng từ về chi phí khắc phục và sửa chữa.
2. Trường hợp ô tô đi sai quy định pháp luật về tham gia giao thông:
Trong trường hợp ô tô đỗ/đang đi sai quy định và xe máy đâm vào xe ô tô thì lỗi này có thể được xác định do cả hai bên. Khi ô tô đỗ/đang đi sai quy định dẫn đến việc xe máy đâm vào ô tô gây ra thiệt hại. Căn cứ theo quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:
– Thiệt hại thực tế sẽ được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Pháp luật quy định các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng hiện vật, bằng tiền hoặc thực hiện một phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, một công việc, ngoại trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp được giảm mức bồi thường trong trường hợp không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
– Đối với trường hợp thực tế nhiều trường hợp mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì theo quy định pháp luật bên bên gây thiệt hại hoặc bên bị thiệt hại hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
– Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
– Trong trường hợp nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình thì bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường.
Từ những phân tích nêu trên trong trường hợp này, người điều khiển xe máy khi tham gia giao thông không có trách nhiệm phải bồi thường cho chủ xe ô tô bởi chủ xe ô tô đỗ xe hoặc đi xe sai quy định dẫn đến sự việc tai nạn.
Thứ nhất, Đối với chủ xe ô tô đỗ xe sai quy định. Căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ. Cụ thể:
Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:
– Đối với hành vi dưới đây phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng:
+ Khi đỗ xe, dừng xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
+ Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định pháp luật, ngoại trừ hành vi vi phạm: Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn tuy nhiên chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở (điểm c khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP); hoặc trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;
– Đối với hành vi dưới đây phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng:
+ Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước;
+ Dừng xe không sát theo hè phố phía bên phải theo đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25m; dừng xe không sát theo lề đường dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.
+ Đỗ xe, dừng xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn; đỗ xe trên dốc không chèn bánh;
– Đối với hành vi dưới đây phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng:
+ Không tuân thủ các quy định về đỗ xe, dừng xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm:
Một là, hành vi để phương tiện giao thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt (Điểm b Khoản 2 Điều 49 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);
Hai là, hành vi để vật chướng ngại lên đường sắt làm cản trở giao thông đường sắt (Điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);
+ Đỗ xe, dừng xe tại vị trí như nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào.
+ Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25m; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.
– Đối với hành vi dưới đây phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng:
+ Dừng xe, đỗ xe tại vị trí như trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; bên trái đường một chiều hoặc bên trái theo hướng lưu thông của đường đôi;
+ Dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; Quay đầu xe, lùi xe trong hầm đường bộ;
+ Đỗ xe, dừng xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;
– Không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
– Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng,…
Thứ hai, Đối với chủ xe ô tô đi sai quy định.
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ. Cụ thể:
– Đối với hành vi điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng:
+ Không chấp hành chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường; hiệu lệnh;
+ Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ; Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ;
+ Chuyển hướng không nhường đường cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ; các xe đi ngược chiều;
– Đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng:
+ Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước;
+ Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;
+ Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau;
+ Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;
+ Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định;
+ Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trên cầu, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe.
– Đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng:+ Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
+ Bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư; bấm còi, rú ga liên tục, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
+ Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ, ngoại trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức;
+ Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác; điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác;
+ Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;
+ Không nhường đường và giảm tốc độ khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
+ Không nhường đường cho xe đi trên đường chính, đường ưu tiên từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
+ Lùi xe ở đường đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, đường một chiều, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi đường bộ giao nhau, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
+ Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;
+ Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;+ Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn tại vị trí có trang bị dây an toàn khi xe đang chạy;
+ Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép
.- Đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng:
+ Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;
+ Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
+ Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển;
+ Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
+ Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;
+ Quy đầu xe, lùi xe trong hầm đường bộ;
– Đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng:
+ Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
+ Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
+ Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”;
+ Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép; không có báo hiệu trước khi vượt;
+ Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều);
+ Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định, trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường dốc, nơi có chướng ngại vật, đường hẹp;
+ điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc;
+ Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
– Đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
+ Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
– Đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng:
+ Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông;
+ Chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường; điều khiển xe lạng lách, đánh võng;- Đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng:
+ Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
+ Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
– Đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng:
+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
+ Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
+ Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ;
+ Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ.
3. Trách nhiệm hình sự đối với hành vi ô tô bị xe máy đâm gây tai nạn:
Ngoài xử phạt hành chính theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt trong trường hợp hành vi vi phạm đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 260, Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017,năm 2021 như sau:
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích;
+ Gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121% hoặc gây thương tích;…
– Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Không có giấy phép lái xe theo quy định;
+ Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;
+ Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
+ Làm chết 02 người;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;…
– Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm phạm tội thuộc một trong các trường sau đây:
+ Làm chết 03 người trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;…
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
– Phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời hoặc phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm.