Ông bà nội, ngoại có được nhận cháu làm con nuôi hay không?

Ông bà nội, ngoại có được nhận cháu làm con nuôi hay không? Điều kiện nhận nuôi con nuôi? Thủ tục nhận nuôi con nuôi?

Hiện nay, vì nhiều lý do khác nhau như cha mẹ ly hôn, cha hoặc mẹ mất hoặc cha và mẹ các cháu nhỏ vì cuộc sống khó khăn phải đi làm ăn xa không có thời gian chăm sóc các cháu, nên hình ảnh ông bà nội, ngoại chăm sóc các cháu ngày càng phổ biến. Vậy, Ông bà nội, ngoại có được nhận cháu làm con nuôi hay không?

Cơ sở pháp lý: 

– Luật Nuôi con nuôi năm 2010; 

– Nghị định 19/2011/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật nuôi con nuôi;

LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.0191

1. Ông bà nội, ngoại có được nhận cháu làm con nuôi hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật nuôi con nuôi có quy định việc nuôi con nuôi nhằm mục đích xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, từ đó có thể bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật Nuôi con nuôi có quy định nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi như sau: 

– Cần tôn trọng quyền của trẻ em được sống trong môi trường gia đình gốc khi tiến hành giải quyết việc nuôi con nuôi;

– Việc nuôi con nuôi phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người được nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi, tự nguyện, bình đẳng, không phân biệt nam nữ, không trái pháp luật và đạo đức xã hội;

– Khi không thể tìm được gia đình thay thế ở trong nước chỉ cho làm con nuôi người ở nước ngoài;

Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật Nuôi con nuôi có quy định các hành vi cấm, cụ thể như sau: 

– Lợi dụng việc nuôi con nuôi để bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục trục lợi; bắt cóc, mua bán trẻ em;

– Có sự phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi;

– Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số;

– Giả mạo các giấy tờ có liên quan để giải quyết việc nuôi con nuôi;

– Lợi dụng việc làm con nuôi của  người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước, thương binh;

– Bà, ông nhận các cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi;

– Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, đạo đức, phong tục tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.

Như vậy, theo quy định nêu trên, ông bà nội, ngoại không được nhận cháu làm con nuôi, vì ông bà nội, ông bà ngoại có mối quan hệ ông, bà bên nội hoặc ông bà bên ngoại đối với đứa trẻ. Do đó, khi ông bà nội, ngoại nhận cháu làm con nuôi phát sinh các mâu thuẫn, khó khăn như việc thừa kế, quyền nuôi dưỡng, quyền cấp dưỡng giữa ông bà nội, ngoại đối với người cháu của mình mà theo quy định pháp luật thì khi con nuôi sẽ phát sinh quan hệ giữa cha, mẹ nuôi và con nuôi ngược giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi của mình. 

Theo quy định pháp luật hiện hành cấm ông bà nội, ngoại nhận cháu làm nuôi hoặc cấm cả trường hợp anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi. Trường hợp nhận nuôi con nuôi mà giả mạo các giấy tờ thì là hành vi pháp luật nghiêm cấm như đã phân tích nêu trên. 

2. Điều kiện nhận nuôi con nuôi:

Như đã phân tích tại mục 1 nêu trên ông bà nội, ngoại không được nhận cháu làm con nuôi. Do vậy, trước khi thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi thì hai bên bao gồm bên nhận nuôi và bên được nhận nuôi phải đáp ứng điều kiện sau đây:

Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định điều kiện đối với người nhận con nuôi trong nước như sau:

Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

i) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

ii) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

iii) Có điều kiện về sức khỏe, chỗ ở, kinh tế phải bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

iv) Có tư cách đạo đức tốt.

Lưu ý: Những người sau đây không được nhận con nuôi, cụ thể:

Một là, Đang bị hạn chế một số quyền của mẹ, cha đối với con chưa thành niên;

Hai là, Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục;

Ba là, Đang chấp hành hình phạt tù;

Bốn là, Chưa được xóa án tích về một trong các tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em; tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác;

– Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì điều kiện đối với người nhận nuôi không áp dụng quy định sau:

i) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

ii) Có điều kiện về sức khỏe, chỗ ở, kinh tế phải bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Nuôi con nuôi năm 2018 quy định người nhận làm con nuôi phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Trẻ em dưới 16 tuổi

– Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Được mẹ kế, cha dượng nhận làm con nuôi;

+ Được cậu, cô, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

Lưu ý: Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

– Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.

3. Thủ tục nhận nuôi con nuôi:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

– Đối với người nhận con nuôi:

Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Luật Nuôi con nuôi và Điều 7 Nghị định 19/2011/NĐ-CP quy định hồ sơ người nhận con nuôi như sau:

Hồ sơ của người nhận con nuôi trong nước được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

1) Đơn xin nhận con nuôi;

2) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân/căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

3) Phiếu lý lịch tư pháp;

4) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

– Trường hợp người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi không thuộc trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi và không cùng thường trú tại tại một địa bàn xã, thì việc xác nhận về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi được thực hiện như sau:

+ Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó thường trú, thì công chức tư pháp – hộ tịch phải tiến hành xác minh hoàn cảnh gia đình, điều kiện kinh tế, tình trạng chỗ ở của người nhận con nuôi.

+ Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi, thì văn bản về hoàn cảnh gia đình, điều kiện kinh tế, tình trạng chỗ ở của người nhận con nuôi do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú xác nhận.

– Đối với con nuôi cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm có những loại giấy tờ sau: 

1) Giấy khai sinh.

2) Ảnh toàn thân, nhìn thẳng bao gồm hai ảnh. Lưu ý, ảnh chụp không quá 06 tháng.

3) Giấy khám sức khoẻ phải do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp.

4) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của công an cấp xã xác nhận trẻ em bị bỏ rơi.

5) Giấy chứng tử của cha mẹ đẻ hoặc quyết định Toà án tuyên bố cha mẹ đẻ đã chết là trẻ mồ côi hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

6) Quyết định tiếp nhận trẻ vào cơ sở nuôi dưỡng.

7) Quyết định của Toà án tuyên bố cha mẹ đẻ mất tích.

Bước 2: Nộp hồ sơ

– Đối với trường hợp nhận con nuôi trong nước: Người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó thường trú của cha mẹ nuôi hoặc người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi.

– Đối với trường hợp nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài: nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp nơi thường trú của con nuôi.

– Đối với trường hợp Công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài nhận con nuôi: nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài

Bước 3: Trả kết quả 

Thời hạn giải quyết, trong thời hạn 30 ngày người nhận con nuôi nộp hồ sơ của mình và của người được giới thiệu là con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền và giải quyết từ từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Thời gian kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến đồng ý của người có liên quan: 10 ngày.

– Thời gian trao giấy chứng nhận con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện của cơ sở nuôi dưỡng, ghi vào sổ hộ tịch: 20 ngày.

– Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối giải quyết việc nhận con nuôi trong thời hạn 10 ngày làm việc.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com