Phá sản là gì? Các trường hợp tuyên bố phá sản doanh nghiệp? Trình tự, thủ tục tuyên bố doanh nghiệp phá sản? Thẩm quyền giải quyết phá sản?
Trong môi trường kinh doanh khốc liệt, có những doanh nghiệp khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, tuy nhiên cũng có những doanh nghiệp ở trong giai đoạn suy thoái dẫn đến phải chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp. Vậy phá sản là gì? Khi nào một doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản?
Căn cứ pháp lý:
– Luật phá sản năm 2014
Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.0191
1. Phá sản là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 4 Luật phá sản 2014: Phá sản được coi là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.Như vậy, một doanh nghiệp phá sản phải đủ hai yếu tố sau:
Thứ nhất: Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán (khoản 1, Điều 4 Luật phá sản 2014)
Thứ hai: Phải có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án. Doanh nghiệp không thể tự tuyên bố phá sản mà phải thực hiện các thủ tục phá sản để Tòa án có thẩm quyền ra quyết định.
Như vậy, trong trường hợp doanh nghiệp mất khả năng thanh toán mà Tòa án nhân dân chưa ra quyết định tuyên bố phá sản thì không được xem là đã phá sản.
2. Các trường hợp tuyên bố phá sản doanh nghiệp:
Thứ nhất, căn cứ theo quy định tại Điều 105 Luật phá sản 2014 thì doanh nghiệp bị tòa án tuyên bố phá sản theo thủ tục rút gọn. Khi người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 5 của Luật này mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản và sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không còn tài sản để thanh toán chi phí phá sản.
Thứ hai, Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản là khi không thể tiến hành hội nghị chủ nợ. Căn cứ theo quy định tại Điều 106. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả họp Hội nghị chủ nợ, Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 80, khoản 4 Điều 83 và khoản 7 Điều 91 của Luật Phá sản.
Tức là khi Hội nghị chủ nợ bị hoãn mà Tòa án đã triệu tập lại theo thời gian của luật định mà vẫn không thể tổ chức laị Hội nghị chủ nợ thì lúc đó Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản. Hoặc khi Hội nghị chủ nợ không thông qua được Nghị quyết, khi không đảm bảo có quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm có mặt biểu quyết tán thành. Hoặc khi Hội nghị chủ nợ không thông qua được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh khi không đảm bảo được có quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm biểu quyết tán thành.
Thứ ba, trường hợp tuyên bố doanh nghiệp phá sản sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ:
Căn cứ theo Điều 107 Luật phá sản 2014 quy định về quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ:
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết của Hội nghị chủ nợ đề nghị tuyên bố phá sản theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 83 của Luật phá sản thì Tòa án nhân dân xem xét quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
– Sau khi Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản:
– Khi Hội nghị chủ nợ đề nghị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản mà không cần thông qua thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
– Khi doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh.
– Khi hội nghị chủ nợ không đồng tình, không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp.
– Doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh. Tức là doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để tiến hành thực hiện các phương án phục hồi hoạt động doanh nghiệp mà họ đã xây dựng.
Vậy doanh nghiệp sẽ bị Tòa án tuyên bố phá sản khi thuộc một trong các trường hợp được nêu như trên.
3. Trình tự, thủ tục tuyên bố doanh nghiệp phá sản:
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Để tiến hành thủ tục phá sản doanh nghiệp, các chủ thể có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cùng các tài liệu và chứng cứ kèm theo. Theo đó, những chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bao gồm các chủ nợ, người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở,… khi họ không nhận được thanh toán và có đủ các điều kiện theo luật định. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có thể nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền hoặc gửi đến Tòa án nhân dân qua đường bưu điện.
Bước 2: Tòa án nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Sau khi Tòa án nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, nếu đơn hợp lệ thì Tòa án thông báo để nộp lệ phí, tiền tạm ứng phí phá sản.
Nếu đơn chưa hợp lệ thì Tòa án yêu cầu nộp sửa đổi, bổ sung.
Nếu xét thấy người nộp đơn không có quyền nộp đơn hoặc người nộp đơn từ chối sửa đổi đơn thì Tòa án tiến hành trả lại đơn yêu cầu.
Bước 3: Tòa án thụ lý đơn và ra quyết định mở thủ tục phá sản
Khi đủ các điều kiện thụ lý thì Tòa án sẽ thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Tòa án ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.
Thẩm phán sẽ tiến hành chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh toán tài sản.
Các chủ thể có thẩm quyền sẽ tiến hành xác định các giá trị nghĩa vụ về tài sản, xác định tiền lãi đối với khoản nợ, xử lý khoản nợ có bảo đảm, trả lại tài sản thuê mượn.
Bước 4: Triệu tập Hội nghị chủ nợ
Thẩm phán sẽ tiến hành triệu tập và gửi thông báo triệu tập hội nghị chủ nợ. Hội nghị chủ nợ thảo luận về các nội dung do Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đã thông báo và ý kiến của những người tham gia Hội nghị chủ nợ. Hội nghị chủ nợ có quyền đưa ra nghị quyết về việc đề nghị đình chỉ giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản; đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh đối với doanh nghiệp hoặc đề nghị tuyên bố phá sản doanh nghiệp.
Dựa trên nghị quyết của Hội nghị chủ nợ, Tòa án nhân dân có thể đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản. Trong trường hợp Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi kinh doanh thì doanh nghiệp phải xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh và gửi cho thẩm quán, chủ nợ,… Hội nghị chủ nợ sẽ tiến hành thông qua phương án phục hồi kinh doanh và được Tòa án ra quyết định công nhận nghị quyết thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh. Sau đó, doanh nghiệp sẽ thực hiện theo phương án phục hồi kinh doanh, dưới sự giám sát của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chủ nợ.
Bước 5: Ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản
Trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi kinh doanh hoặc hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp vẫn mất khả năng thanh toán thì Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp.
4. Thẩm quyền giải quyết phá sản:
Phạm vi giải quyết phá sản của Luật phá sản năm 2014 đã có sự mở rộng hơn so với Luật phá sản năm 2004. Theo đó, căn cứ theo Điều 8 Luật phá sản năm 2014 quy định về thẩm quyền giải quyết phá sản như sau:
– Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hợp tác xã tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài;
+ Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có bất động sản ở thuộc nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
+ Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ việc.
– Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó và không thuộc trường hợp quy định trên.