Ly hôn là gì? Tài sản chung của vợ chồng gồm những gì? Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Quy định chia tài sản chung của vợ chồng là nhà đất khi ly hôn?
Việc kết hôn là bước đánh dấu quan trọng của mỗi con người, việc tìm được người ở bên và san sẻ những niềm vui, nỗi buồn, sẻ chia những khó khăn và có một nơi để nương tựa là điều mà rất nhiều người luôn mong muốn. Tuy nhiên, có nhiều người không may mắn trong mối quan hệ hôn nhân, vợ chồng sống với nhau không tìm được tiếng nói chung, dẫn đến nhiều mâu thuẫn và từ đó dẫn đến việc ly hôn là điều khó tránh khỏi. Một trong những thắc mắc của nhiều người khi tiến hành làm thủ tục ly hôn là vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng là nhà đất khi ly hôn. Bài viết dưới đây sẽ đem đến câu trả lời cho bạn đọc về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý:
– Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
– Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình.
LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.0191
1.Ly hôn là gì? Tài sản chung của vợ chồng gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”
Như vậy, nếu như kết hôn là việc xác lập quan hệ vợ chồng trước pháp luật thì ly hôn lại là việc chấm dứt mối quan hệ đó. Việc ly hôn trước hết sẽ có bước hòa giải, bởi mọi mâu thuẫn đều sẽ tiến hành hòa giải trước hết, ly hôn là việc mà chính bản thân người trong cuộc và pháp luật, xã hội đều không mong muốn xảy ra. Tòa án khi tiến hành hòa giải không thành sẽ tiến hành ly hôn. Nếu vợ chồng đều đồng ý muốn ly hôn thì Tòa án sẽ ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và các thỏa thuận khác giữa vợ và chồng. Còn nếu trong trường hợp chỉ có vợ hoặc chồng muốn ly hôn thì việc ly hôn sẽ thành Bản án ly hôn và tòa án sẽ tiến hành giải quyết. Về các vấn đề khác như con cái, tài sản , công nợ, nếu vợ chồng có thể tự thỏa thuận hoặc nhờ Tòa án giải quyết tranh chấp.
Tài sản là một vấn đề hay xảy ra tranh chấp nhất khi ly hôn. Căn cứ tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật theo giá trị, nếu bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
Căn cứ theo quy định tại điều 33, luật hôn nhân gia đình năm 2014, cụ thể tài sản chung bao gồm:
+ Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân
+ Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
+ Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
+ Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.”
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
2. Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn:
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định tại điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như sau:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc thì được chia đôi nhưng có xem xét đến Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.”
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Như vậy có thể thấy việc chia tài sản chung của vợ chồng phải đảm bảo các nguyên tắc trên đây. Ngoài ra, việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.
3. Quy định chia tài sản chung của vợ chồng là nhà đất khi ly hôn?
Về cách chia tài sản chung là nhà đất khi ly hôn, theo căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 :
“Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”
Theo đó, khi ly hôn nhà đất sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố như trên. Ngoài ra, trong trường hợp vợ/chồng muốn nắm quyền sở hữu ngôi nhà thì phải thực hiện đưa cho chồng/vợ số tiền tương ứng với phần nhà đất mà chồng/vợ được chia.
Cụ thể theo căn cứ tại điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định chia quyền sử dụng đất là tài sản chung khi ly hôn như sau:
– Đối với đất ở, đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng thì được chia thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án giải quyết theo nguyên tắc chia đôi, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên,…
– Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo nguyên tắc chia đôi, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên,…
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ đáng lẽ được hưởng.
Trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi chấm dứt quan hệ hôn nhân thì phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo thỏa thuận nếu cả hai bên đều có nhu cầu và đủ điều kiện trực tiếp sử dụng đất; nếu không có thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo nguyên tắc chia đôi, có tính đến công sức đóng góp của mỗi người.