Xác định cấu trúc của một bài thuyết minh vô cùng quan trọng, bởi đây là định hướng để có được một bài thuyết trình hay, đặc sắc, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu kết cấu của các bài thuyết minh.
1. Soạn bài các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh:
1.1. Xác định mục đích và đối tượng của văn bản thuyết minh:
Đổi tượng:
– Trong tài liệu “Hội thi thổi cơm thi ở Đồng Văn”: Hội thi thổi cơm thi ở Đồng Văn
– Trong văn bản “Bưởi Phúc Trạch”: Bưởi Phúc Trạch – loại quả nổi tiếng ở Hà Tĩnh.
Mục đích:
– Trong văn bản Lễ hội làng Đồng Vân: giới thiệu với người đọc về thời gian, địa điểm, diễn biến của lễ hội và ý nghĩa văn hóa của nó trong đời sống tinh thần của người lao động trong vùng đồng bằng Bắc Bộ.
– Văn bản Bưởi Phúc Trạch: giúp người đọc hình dung, cảm nhận được đặc điểm (hình dáng, màu sắc, mùi vị hấp dẫn, giá trị dinh dưỡng) của quả bưởi Phúc Trạch.
1.2. Các ý chính tạo thành nội dung của từng văn bản:
Văn bản Hội thổi cơm thi làng Đồng Vân được kết cấu theo các ý chính sau:
– Thời gian tổ chức hội thổi cơm thi
– Diễn biến, hành vi của các đối tượng tham gia cuộc thi.
– Cách đánh giá và kết quả của các nồi cơm tham gia hội thi.
Ý nghĩa của cuộc thi.
– Văn bản Bưởi Phúc Trạch được hình thành từ các ý sau:
+ Giới thiệu về hình dáng, màu sắc của bưởi Phúc Trạch.
+ Cách gọi bưởi và đặc điểm của bưởi Phúc Trạch.
1.3. Phân tích cách sắp xếp các ý trong từng văn bản:
Văn bản Hội thi thổi cơm thi làng Đồng Văn:
– Cách sắp xếp các ý theo trình tự thời gian, từ đầu đến cuối bài.
– Cơ sở: Dựa vào nội dung của văn bản (có nhiều yếu tố tự sự). Cách sắp xếp này giúp người đọc hình dung được toàn bộ quá trình diễn ra cuộc thi.
Văn bản Bưởi Phúc Trạch
– Cách tổ chức cấu trúc theo trình tự quan hệ không gian (từ ngoài vào trong), trình tự quan hệ logic (các mặt khác nhau của quả bưởi: hình dáng, màu sắc, mùi vị, giá trị dinh dưỡng) và cách trình bày quan hệ tự nhân quả (giữa ý thứ 2 và ý thứ 3; giữa ý thứ 3 và ý thứ 4).
– Cơ sở: Dựa vào nội dung của văn bản (miêu tả). Cách sắp xếp này giúp người đọc hình dung đầy đủ về điều kiện, tính chất,… của bưởi Phúc Trạch.
1.4. Hình thức kết cấu chủ yếu của văn bản thuyết minh:
Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh bao gồm:
– Kết cấu theo trình tự thời gian.
– Kết cấu theo trình tự không gian.
– Kết cấu theo trình tự logic.
– Kết cấu theo trình tự hỗn hợp.
2. Soạn dàn ý về văn bản thuyết minh về di tích thắng cảnh:
– Khi giới thiệu di tích, danh lam thắng cảnh cấp quốc gia có thể căn cứ vào các nội dung sau:
+ Vị trí, nguồn gốc lịch sử của di tích.
+ Tả vẻ đẹp của di tích.
+ Ý nghĩa, giá trị của di tích.
Có thể sắp xếp theo trình tự như trên nhưng khi tả vẻ đẹp của di tích có thể sắp xếp theo trình tự không gian: xa – gần, ngoài – trong…
3. Mẫu văn thuyết minh về danh lam thắng cảnh:
4.1. Thuyết trình về danh lam thắng cảnh – Quảng Trị:
“Cỏ non Thành Cổ một màu xanh non tơ
Bình minh Thành Cổ cỏ mềm theo gió đung đưa.
Cỏ non Thành Cổ một màu xanh non tơ
Nào có ai ngờ nơi đây một thời máu đổ…”
Nói đến Quảng Trị không thể không nhắc đến Thành cổ Quảng Trị, một danh lam thắng cảnh vừa là di tích lịch sử, vừa là nơi tưởng niệm các anh hùng, liệt sĩ của “một thời máu lửa”.
Thành cổ Quảng Trị nằm ở trung tâm thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị, là di tích quốc gia đặc biệt của Việt Nam. Thành được đắp bằng đất từ thời vua Gia Long, ban đầu thành Quảng Trị thuộc phường Tiên Kiên (Triệu Thành – Triệu Phong), đến năm 1809, vua Gia Long dời về xã Thạch Hãn (tức địa điểm ngày nay) , ở phường 2, thị xã Quảng Trị).
Không chỉ ghi dấu tích của một sự kiện đẫm máu và bi tráng của dân tộc, Thành cổ Quảng Trị còn mang đậm dấu ấn kiến trúc của thời Nguyễn. Thành có hình vuông, chu vi tường hơn 2.000 m, cao hơn 4 m, chân dày hơn 12 m, có hệ thống hào bao quanh, bốn góc tường là 4 pháo đài. Thành được xây dựng theo kiểu thành Việt Nam với tường bao quanh hình vuông bằng gạch nung cỡ lớn; kết dính bằng vôi, mật mía và một số chất phụ gia khác trong dân gian.
Thành có bốn cửa chính ở các hướng đông, tây, nam, bắc. Kiến trúc của mỗi cổng thành đều được xây bằng gạch, gồm hai tầng: tầng dưới là phần móng với phần chính là cổng vòm xây theo kỹ thuật “bốn khối dọc, nêm giữa, khuôn”. Tầng trên là vọng lâu với kiến trúc độc đáo theo kiểu vọng lâu xây gạch, mái cong, lợp ngói âm dương.
Trong nội thành có nhiều công trình kiến trúc được xây dựng nhằm mục đích phục vụ trực tiếp cho việc ở và làm việc của các cơ quan công quyền, đường bộ của bộ máy hành chính tỉnh Quảng Trị. Trong đó, Hành cung là công trình quan trọng, nơi vua ngự, thăng quan các tỉnh Quảng Trị hoặc tổ chức các lễ hội trong năm.
Có thể nói, Thành Quảng Trị có ý nghĩa to lớn về mặt quân sự, cung cấp tư liệu nghiên cứu lịch sử về triều Nguyễn và là trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa của một địa phương qua nhiều thời kỳ lịch sử. Đồng thời, nơi đây còn mang giá trị lịch sử bởi tòa thành chính là chứng nhân của một trang sử đen tối, đầy biến động và bi thương của cả dân tộc, chứng kiến sự suy tàn, sụp đổ của nhà Nguyễn, chứng kiến tội ác của thực dân Pháp cũng như cũng như Đế quốc Mỹ, Ngụy quyền Sài Gòn bóc lột, hành hạ nhân dân ta hàng chục năm qua.
Như vậy, Thành cổ Quảng Trị đã và đang chiếm một vị trí quan trọng đối với người dân xứ Quảng nói chung và dân tộc Việt Nam nói riêng. Những giá trị của nơi đây cần được bảo tồn, duy trì và phát huy, lưu truyền cho các thế hệ hôm nay và mai sau để các thế hệ đó có cơ hội tìm hiểu, tiếp thu kiến thức về lịch sử nước nhà. trân trọng hòa bình của đất nước vì nó đã được đánh đổi bằng mồ hôi và xương máu của cha ông ta và để có thêm động lực, thêm lý do để ra sức học tập cống hiến cho quê hương, đất nước.
Trải qua bao thăng trầm của lịch sử, Thành cổ Quảng Trị vẫn còn đó, nhưng người ra đi mãi mãi không thể trở lại. Là nhân chứng cho tội ác của thực dân, đế quốc, đồng thời là nhân chứng cho những đau thương tang thương của cả dân tộc, mẹ mất con, con mất cha, vợ mất chồng. Nơi những anh hùng đã ngã xuống vì sự tàn khốc của chiến tranh.
Qua bài giảng Thành cổ Quảng Trị chúng ta sẽ phần nào hiểu được nỗi đau mất mát, sự khốc liệt của chiến tranh để lại. Đồng thời cũng nêu cao ý chí đấu tranh của dân tộc ta, đánh đổi xương máu để có hòa bình.
4.2. Thuyết minh về danh lam thắng cảnh – Hội An:
Nhắc đến phố cổ Hội An không thể không nhắc đến công trình kiến trúc Chùa Cầu. Di tích Chùa Cầu với vẻ đẹp cổ kính đã đi vào thơ ca, nhạc họa, làm say đắm biết bao trái tim người. Với người Hội An, chùa Cầu là linh hồn và là biểu tượng tồn tại hơn bốn thế kỷ qua. Dự án như một mảnh ghép nối quá khứ với hiện tại và tương lai. Ngày nay, ngôi chùa vẫn còn đó, uy nghiêm và trầm mặc như chứng nhân lịch sử của một thời huy hoàng nhưng vẫn sáng ngời của Hội An.
Tọa lạc tại ngã tư đường Nguyễn Thị Minh Khai và Trần Phú, chùa Cầu gây ấn tượng không chỉ bởi kiến trúc độc đáo mà còn bởi những bí ẩn mà công trình này mang. Chùa Cầu – đúng như tên gọi – là một ngôi chùa nằm trên cây cầu bắc qua một con lạch nhỏ ở phố cổ Hội An. Nó được xây dựng vào đầu thế kỷ 17 (khoảng năm 1617) bởi các thương nhân Nhật Bản.
Ban đầu chỉ xây cầu bắc qua sông Hoài. Mãi đến năm 1653, một phần của ngôi đền mới được xây dựng. Khu vực này thông với lan can phía Bắc, nhô ra giữa cầu, cái tên Chùa Cầu ra đời từ đó. Đây là tác phẩm duy nhất có nguồn gốc từ xứ sở Phù Tang trong lịch sử. Năm 1719, khi chúa Nguyễn Phúc Chu đến thăm Hội An, thấy chùa Cầu đặc biệt nên đã đặt tên cầu là Lai Viễn Kiều, có nghĩa là “người bạn phương xa”. Ngày nay, chúng ta còn có thể bắt gặp 3 chữ Hán: “Lai Viễn Kiều” được chạm nổi trên tấm biển lớn trước cổng chùa.
Được xây dựng bởi người Nhật, Chùa Cầu mang nét kiến trúc đặc trưng của Việt Nam. Cầu dài 18m, uốn lượn rất uyển chuyển. Móng cầu được làm bằng những cột đá đẽo vuông vức, rất vững chắc. Chùa Cầu là một công trình kiến trúc phức hợp: CỬA và CẦU. Chùa và cầu được nối với nhau bằng một bức tường gỗ với cửa chính ở hai bên trên và dưới. Phần trên của cầu được thiết kế thành một ngôi chùa độc đáo. Chùa gồm 7 gian. Trong đó, 5 gian kết cấu gỗ theo kiểu chồng cột, 2 đầu hồi cong theo hình mai cua, mái lợp ngói âm dương – nét đặc trưng của kiến trúc Việt Nam. Ở giữa là lối đi kiểu cầu vồng, hai bên có hành lang hẹp như một khu nghỉ mát với bảy gian bằng gỗ. Toàn bộ chùa và cầu được làm bằng gỗ, sơn và chạm khắc nhiều họa tiết tinh xảo theo kiến trúc Việt Nam – tiêu biểu là hình tượng rồng, và một chút phong cách Nhật Bản.
Nhìn từ xa, Chùa Cầu nằm bắc qua một nhánh nhỏ của sông Thu Bồn quanh năm ôm lấy thành phố, nổi bật với đường cong của mái che mềm mại, uyển chuyển như chiếc cầu vồng, làm bừng sáng cả một góc phố cổ, cổ kính mà hiện đại, trầm mặc nhưng rất nhộn nhịp, đa sắc màu từ văn hóa đến kiến trúc và tôn giáo. Xung quanh Chùa Cầu được bao bọc bởi khu phố cổ với hàng ngàn năm lịch sử, đâu đó trong góc phố một chút trầm lắng nhưng vẫn tràn đầy niềm tin và hy vọng vào tương lai tươi sáng, tươi đẹp của người dân nơi đây, những con người không ngừng ước mơ và lạc quan yêu đời.
Trầm mặc, cổ kính giữa sự phồn hoa của phố Hội hiện đại, Chùa Cầu ẩn chứa một chiều sâu triết học. Nơi ấy đã bao lần chứng kiến sự biến thiên của lịch sử theo thời gian và hơn hết là ghi dấu sự giao thoa của những nền văn hóa đặc sắc, tất cả đã khoác lên Hội An vẻ đẹp hiếm có của Hội An.
Năm 1990, Chùa Cầu được công nhận là Di tích Lịch sử – Văn hóa cấp Quốc gia. Không chỉ mang ý nghĩa tâm linh, cây cầu còn đóng vai trò quan trọng về giao thông. Đến nay, ngôi chùa dường như đã trở thành tài sản vô giá, chính thức được chọn là biểu tượng của Hội An.