Thế nào là công việc đã qua đào tạo? Mức lương trả cho người lao động làm công việc đã qua đào tạo trước ngày 01/07/2022? Mức lương trả cho người lao động làm công việc đã qua đào tạo từ ngày 01/07/2022?
Kể từ khi Nghị định 38/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2022, việc trả lương cho những người lao động tại doanh nghiệp đã qua đào tạo đang gây rất nhiều băn khoăn cũng như khó khăn cho các doanh nghiệp. Vậy thế nào là công việc đã qua đào tạo? Những người làm công việc đã qua đào tạo được hưởng lương như thế nào?
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật lao động 2019;
– Nghị định số 38/2022/NĐ-CP được Quốc hội ban hành ngày 12/06/2022 quy định về mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động;
– Nghị định số 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
LVN Group tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.0191
1. Thế nào là công việc đã qua đào tạo?
Trong Nghị định số 38/2022/NĐ-CP được Quốc hội ban hành ngày 12/06/2022 quy định về mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có hiệu lực từ ngày 01/07/2022 thay thế Nghị định số 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động lại chưa có nội dung nào hướng dẫn thế nào là công việc đã qua đào tạo. Tuy nhiên, tại Nghị định số 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động (đã hết hiệu lực) lại có hướng dẫn cụ thể về vấn đề này. Vì thế, để hiểu thế nào là công việc đã qua đào tạo thì người lao động và các doanh nghiệp có thể tham khảo các quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
Công việc đã qua đào tạo tại Nghị định này được hiểu như sau:
– Đối với người đã được cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp chứng chỉ nghề, cấp bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp hay cấp bằng trung học nghề, cấp bằng cao đẳng hoặc các chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học hoặc bằng cử nhân, bằng cao học hoặc cấp bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo đúng quy định tại Nghị định số 90-CP ngày 24/11/1993 của Chính phủ quy định về cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, của hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo;
– Đối với người đã được cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, cấp bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, cấp bằng tốt nghiệp đại học, cấp bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; cấp văn bằng giáo dục đại học và các văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo đúng quy định tại Luật Giáo dục năm 1998 và quy định của Luật Giáo dục năm 2005;
– Đối với người đã được cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, cấp chứng chỉ sơ cấp nghề, cấp bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc người đó đã hoàn thành chương trình học nghề theo đúng hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề;
– Đối với người đã được cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo đúng quy định của Luật Việc làm;
– Đối với người đã được cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp văn bằng, cấp chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo đối với trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; cấp văn bằng, chứng chỉ đào tạo thường xuyên và những chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo đúng quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp;
– Đối với người đã được cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo đối với giáo dục đại học theo đúng quy định tại Luật Giáo dục đại học;
– Đối với người đã được cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ đối với cơ sở đào tạo nước ngoài;
– Đối với người đã được các doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc người tự học nghề và được các doanh nghiệp kiểm tra, bố trí được làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.
2. Mức lương trả cho người lao động làm công việc đã qua đào tạo trước ngày 01/07/2022:
Tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có hiệu lực đến hết ngày 30/06/2022 có quy định như sau:
“1. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định này là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:
a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất;
b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định tại khoản 2 Điều này”.
Theo đó, đối với người lao động làm việc ở những công việc đã qua đào tạo thì sẽ được hưởng mức lương thấp nhất là mức lương tối thiểu vùng tại nơi người lao động làm việc cộng với 7% của mức lương tối thiểu vùng đó.
Tại thời điểm nghị định này còn hiệu lực thì mức lương tối thiểu vùng được quy định như sau:
– Đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I: mức lương tối thiểu vùng là 4.420.000 đồng/tháng
– Đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II: mức lương tối thiểu vùng là 3.920.000 đồng/tháng
– Đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III: mức lương tối thiểu vùng là 3.430.000 đồng/tháng
– Đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV: mức lương tối thiểu vùng là 3.070.000 đồng/tháng.
Ví dụ: Anh A tham gia lao động tại doanh nghiệp có địa bàn ở Thành phố Hà Nội (vùng I) và làm công việc đòi hỏi anh phải đã qua học nghề, đào tạo nghề, vì thế anh A sẽ được hưởng mức lương thấp nhất tại doanh nghiệp đó là 4.729.400 đồng.
3. Mức lương trả cho người lao động làm công việc đã qua đào tạo từ ngày 01/07/2022:
Tại Điều 4 Nghị định số 38/2022/NĐ-CP được Quốc hội ban hành ngày 12/06/2022 quy định về mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quy định như sau:
“1. Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.
2. Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.
3. Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau:
a) Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.
b) Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán”.
Theo quy định trên, có thể thấy tại nghị định mới này không đề cập đến vấn đề áp dụng mức lương cao hơn ít nhất 7% mức lương tối thiểu vùng đối với những người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề. Nhưng thay vào đó, Nghị định này đã quy định chi tiết hơn về mức lương đối với những công việc mà được trả lương theo giờ, theo tuần, theo ngày, theo sản phẩm hoặc lương khoán.
Tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này cũng quy định rõ những việc mà các doanh nghiệp phải làm sau khi nghị định này có hiệu lực, cụ thể:
– Doanh nghiệp có trách nhiệm phải tổ chức rà soát lại tất cả các thỏa thuận giữa mình với người lao động trong hợp đồng lao động, trong thoả ước lao động tập thể và trong các quy chế, quy định của doanh nghiệp để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với nghị định này
– Doanh nghiệp không được thực hiện xoá bỏ hoặc cắt giảm tất các chế độ về tiền lương khi người lao động thực hiện làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, các chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và những chế độ khác theo đúng quy định của pháp luật về lao động
– Đối với tất cả các nội dung đã thỏa thuận, cam kết giữa doanh nghiệp và người lao động trong hợp đồng lao động, trong thoả ước lao động hoặc những thỏa thuận hợp pháp khác mà có lợi hơn cho phía người lao động so với các quy định tại Nghị định này thì vẫn tiếp tục được thực hiện (kể cả đối với mức lương cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với công việc đã qua đào tạo), trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.