Thủ tục đăng ký kết hôn với người Đài Loan, lấy chồng Đài Loan? Điều kiện kết hôn giữa người Việt Nam và người Đài Loan? Hồ sơ cần chuẩn bị khi đăng ký kết hôn?
Việc kết hôn giữa người Việt Nam và người Đài Loan có nhiều phức tạp. Do vậy trước khi kết hôn với người Đại Loan, cần tìm hiểu kỹ về điều kiện và thủ tục. Vậy theo quy định của pháp luật thì thủ tục kết hôn với người Đài Loan được các cặp đôi thực hiện như thế nào?
Căn cứ pháp lý:
– Luật hộ tịch năm 2014.
– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
– Nghị định 126/2014/NĐ-CP.
LVN Group tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.0191
1. Thủ tục đăng ký kết hôn với người Đài Loan, lấy chồng Đài Loan?
Bước 1: Xin cấp giấy xác nhận tuyên thệ độc thân cho Công dân Đài Loan.
Cả công dân Việt Nam và công dân Đài Loan đều phải đồng thời đến Văn phòng kinh tế và văn hóa Đài Bắc xin xác nhận độc thân của phía Đài Loan.
Trong đó, công dân Đài Loan cần có bản chính hoặc bản photo giấy xác nhận độc thân trong vòng 03 tháng, kèm hộ tịch 03 tháng gần nhất kể từ ngày tuyên thệ. Các giấy tờ phải được công chứng tại Đài Loan và Bộ Ngoại giao Đài Loan chứng thực. Sau đó, điền thông tin và nộp “Bảng trình bày quá trình quen biết”.
Đối với công dân Việt Nam cần nộp bản chính hoặc bản photo có chứng thực, công chứng giấy xác nhận tình trạng độc thân trong vòng 06 tháng, phải được dịch tiếng Trung phồn thể và được Sở Ngoại Vụ chứng thực sao y bản chính. Nếu đã ly hôn thì cung cấp bản chính hoặc bản sao công chứng, chứng thực bản án, quyết định ly hôn của Tòa án, bản chính hoặc bản photo Chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân/giấy khai dinh. Đồng thời điền thông tin và nộp “Bảng trình bày quá trình quen biết”.
Bước 2: Tiến hành nộp hồ sơ xin cấp đăng ký kết hôn với người Đài Loan tại Việt Nam.
– Người có yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện có thẩm quyền.
– Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày phỏng vấn và ngày trả kết quả, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hai bên nam, nữ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Việc hướng dẫn phải ghi vào văn bản, trong đó ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp hồ sơ.
– Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh làm rõ. Trong quá trình thẩm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Phòng Tư pháp làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn. Nếu xét thấy các bên nam, nữ đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định ký Giấy chứng nhận kết hôn. Trong trường hợp từ chối đăng ký kết hôn, thì phải có văn bản thông báo cho hai bên nam, nữ, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Trường hợp xét thấy có vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan hữu quan ở trong nước, Cơ quan đại diện có văn bản nêu rõ vấn đề cần xác minh thì phải gửi Bộ Ngoại giao để yêu cầu cơ quan hữu quan xác minh theo đúng chức năng chuyên ngành. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Ngoại giao, cơ quan hữu quan ở trong nước thực hiện xác minh vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản gửi Bộ Ngoại giao để chuyển cho Cơ quan đại diện.
Bước 3: Thủ tục phỏng vấn trước khi thực hiện đăng ký kết hôn.
Trong trường hợp kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau mà hai bên định cư ở nước ngoài, kết hôn giữa người nước ngoài với nhau tại Việt Nam thì không áp dụng biện pháp phỏng vấn.
Sở Tư pháp sẽ tiến hành phỏng vấn hai bên nam nữ, để kiểm tra, làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn và mức độ hiểu biết của hai bên nam, nữ về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau; về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của mỗi nước. Trường hợp cần phiên dịch để thực hiện phỏng vấn thì Sở Tư pháp cần phải chỉ định người phiên dịch.
Nếu kết quả phỏng vấn cho thấy hai bên kết hôn chưa hiểu biết về hoàn cảnh của nhau thì Sở Tư pháp hẹn ngày phỏng vấn lại trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phỏng vấn trước. Kết quả phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn; người phiên dịch (nếu có) phải cam kết dịch chính xác nội dung phỏng vấn và ký tên vào văn bản phỏng vấn.
Khi đó nếu trong buổi phỏng vấn, nhận thấy có dấu hiệu gian dối, kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục, kết hôn vì mục đích trục lợi khác thì Sở Tư pháp sẽ gửi công văn yêu cầu công an cùng cấp tiến hành điều tra đồng thời cũng thông báo tới hai bên nam nữ về việc trì hoãn thời gian xử lý hồ sơ. Xác minh từ công an là căn cứ để xét duyệt cấp giấy chứng nhận độc thân cho người Đài Loan.
Bước 4: Lễ đăng ký kết hôn.
Khi đăng ký kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt ở UBND huyện, công chức hộ tịch hỏi ý kiến hai bên. Nếu thấy họ tự nguyện thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch và yêu cầu hai bên nam, nữ ký vào sổ hộ tịch, cùng ký vào giấy chứng nhận kết hôn. Chủ tịch UBND huyện trao cho hai bên nam, nữ giấy chứng nhận kết hôn.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn, Sở Tư pháp tỏ chức lễ đăng ký kết hôn. Lễ đăng ký kết hôn bắt buộc hai bên nam, nữ phải có mặt. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Sở Tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn trao cho mỗi bên vợ chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp hai bên nam, nữ yêu cầu gia hạn thời gian tổ chức lễ đăng ký kết hôn mà có lý do chính đáng thì được gia hạn ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn, nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết thời hạn 90 ngày mà hai bên nam, nữ không đến tổ chức lễ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc không tổ chức lễ đăng ký kết hôn; Giấy chứng nhận kết hôn được lưu trong hồ sơ và không còn giá trị.
Trường hợp hai bên vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
2. Điều kiện kết hôn giữa người Việt Nam và người Đài Loan?
Theo quy định tại Điều 126 Luật hôn nhân & gia đình năm 2014, khi người Việt Nam kết hôn với người Đài Loan thì mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người Đài Loan còn phải tuân theo các quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về điều kiện kết hôn.
Bên cạnh đó, tại Điều 8, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định điều kiện kết hôn như sau:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định: Kết hôn giả tạo nhằm mục đích để nhập quốc tịch; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Hiện nay Việt Nam không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính, nhưng ở Đài Loan từ ngày 24 tháng 5 năm 2019, chính phủ Đài Loan đã chính thức công nhận và hợp pháp hóa hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Như vậy việc kết hôn đồng giới giữa người Việt Nam và người Đài Loan thực hiện tại Đài Loan sẽ được công nhận tại Đài Loan. Mặc dù pháp luật Việt Nam không thừa nhận nhưng cũng không cấm nhưng việc kết hôn giữa 2 người đồng tính sẽ không được pháp luật hôn nhân gia đình Việt Nam bảo hộ.
3. Hồ sơ cần chuẩn bị khi đăng ký kết hôn?
Để đảm bảo cho việc kết hôn giữa hai bên là hợp pháp và có cơ sở, hai bên nam nữ cần chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ chung và riêng theo quy định.
+ Giấy tờ chung của hai bên cần chuẩn bị:
– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định (hai bên nam nữ có thể điền chung vào 01 bộ hồ sơ hoặc điền riêng), trên mẫu có dán kèm ảnh 4×6 của hai bên nam nữ.
– Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc các bệnh về tâm thần hoặc không mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Giấy khám sức khỏe phải được cấp bởi cơ quan y tế có thẩm quyền bất kỳ tại Việt Nam hoặc ở Đài Loan, thông thường các bên lựa chọn việc khám sức khỏe tại các bệnh viện thuận tiện nhất như đa khoa quận/huyện hay bệnh viện đa khoa tỉnh hoặc trung tâm pháp y. Cả hai bên nam, nữ phải cùng thực hiện việc khám sức khỏe này.
Lưu ý: Trường hợp giấy khám sức khỏe được xác nhận ở Đài Loan có ngôn ngữ Đài Loan thì đều phải được chứng nhận hợp pháp hóa lãnh sự và dịch thuật công chứng tại Cục Lãnh Sự, Sở Ngoại Vụ mới có giá trị sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam. Chính vì vậy, để tránh các thủ tục rườm rà, tiết kiệm thời gian thì công dân Việt Nam và công dân Đài Loan nên trực tiếp đi khám sức khỏe tại các trung tâm y tế trên lãnh thổ Việt Nam.
+ Giấy tờ đối với mỗi bên nam nữ:
Đối với người Đài Loan:
– Bản sao chứng minh nhân dân của công dân Đài Loan;
– Bản sao Hộ chiếu, visa nhập cảnh Việt Nam hoặc thẻ cư trú (thường trú hoặc tạm trú) của công dân Đài Loan: Từ năm 2015, chính phủ Việt Nam quy định người Đài Loan khi đến Việt Nam kết hôn nên xin loại visa VR (tức visa sang VN với mục đích “thăm người thân hoặc mục đích khác”), chứ không phải là visa DL (tức visa Du lịch).
– Giấy chứng nhận/Tuyên thệ độc thân và Công hàm giới thiệu kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của Đài Loan cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ. Trường hợp cơ quan hộ tịch có thẩm quyền của Đài Loan không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của Đài Loan. Giấy tuyên thệ độc thân phải đúng với biểu mẫu mà Văn phòng Kinh Tế và Văn Hóa Đài Bắc tại Việt Nam công bố.
– Bản án, quyết định ly hôn (nếu đã từng kết hôn và ly hôn trước đó). Nếu việc ly hôn tiến hành ở nước ngoài thì phải có Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Nếu chồng hoặc vợ đã mất nộp thêm giấy chứng tử của vợ hoặc chồng.
– Trích lục hộ khẩu của công dân Đài Loan do Phòng hộ tịch tại Đài Loan cấp. Nếu công dân Đài Loan đang ở Việt Nam thì có thể ủy quyền cho người thân thực hiện thay việc xin trích lục này để tiết kiệm thời gian, chi phí. Trích lục hộ khẩu phải được công chứng tại Đài Loan sau đó gửi về Việt Nam phải được Văn phòng Kinh tế và Văn hóa Đài Bắc tại Hà Nội hoặc TPHCM ở Việt Nam xác nhận.
Ngoài ra, với người Đài Loan không thường trú tại Việt Nam thì còn phải có giấy xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của Đài Loan – nước người nước ngoài có quốc tịch cấp, trừ trường hợp pháp luật của Đài Loan không quy định cấp giấy xác nhận này.
Đối với người Việt Nam:
– Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân;
– Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người Việt Nam cư trú trong nước;
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (tình trạng đang độc thân, chưa có vợ, có chồng, …)
– Bản án, quyết định ly hôn (nếu đã từng kết hôn và ly hôn trước đó). Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Nếu chồng hoặc vợ đã mất nộp thêm giấy chứng tử của vợ hoặc chồng.
Ngoài các giấy tờ trên, trong một số trường hợp bên nam, nữ cần phải nộp giấy tờ , xuất trình giấy tờ cụ thể dưới đây:
– Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước thì cần phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của cơ quan, tổ chức, không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật nhà nước;
– Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì còn phải có giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp. nếu công dân Việt Nam đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.
Lưu ý: khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn thì công dân Việt Nam và công dân Đài Loan cần phải mang theo những giấy tờ bản chính sau để xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, đối chiếu, không dùng để nộp:
– Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân chứng minh về nhân thân của công dân Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.
– Người nước ngoài phải xuất trình bản chính hộ chiếu để chứng minh về nhân thân; trong trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
– Giấy tờ chứng minh về nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn. (trong giai đoạn chuyển tiếp).
Ngoại trừ hộ chiếu thì các giấy tờ còn lại của công dân Đài Loan có tiếng Đài Loan đều phải được công chứng/chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền tại Đài Loan và được thẩm định bởi Cục Lãnh sự – Bộ Ngoại giao Đài Loan, sau đó phải được:
– Chứng nhận lãnh sự bởi cơ quan có thẩm quyền Đài Loan.
– Hợp pháp hóa lãnh sự của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam khi công dân Đài Loan mang giấy tờ đăng ký kết hôn tới UBND quận/huyện nơi công dân Việt Nam cư trú.
Hơn nữa, để đảm bảo giấy tờ có tiếng Đài Loan được sử dụng hợp pháp tại Việt nam thì cần phải dịch thuật, công chứng tại văn phòng công chứng.