Các trường hợp hủy giấy đăng ký kết hôn? Thủ tục hủy giấy đăng ký kết hôn thực hiện như thế nào?
Theo quy định của pháp luật hiện hành sẽ có một số trường hợp bị hủy giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Vậy, cụ thể những trường hợp nào bị hủy giấy đăng ký kết hôn và thủ tục thực hiện như thế nào?
Cơ sở pháp lý:
Luật hôn nhân và gia đình 2014
Dịch vụ LVN Group tư vấn pháp luật qua điện thoại: 1900.0191
1. Các trường hợp hủy giấy đăng ký kết hôn:
Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản xác lập quan hệ hôn nhân của công dân được Nhà nước thừa nhận và bảo vệ quyền lợi của các bên trong quan hệ hôn nhân do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Theo quy đinh của pháp luật hiện hành thì khi muốn hủy giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cần phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Chỉ được hủy giấy đăng ký kết hôn khi thuộc một trong các trường hợp đăng ký kết hôn không tuân thủ và vi phạm các quy định về trình tự thủ tục đăng ký kết hôn. Trong trường hợp việc kết hôn hoàn toàn đúng theo quy định pháp luật thì không thể hủy giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp này, vợ, chồng phải tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định pháp luật.
Theo đó, đăng ký kết hôn đúng pháp luật nghĩa là như thế nào? Ta căn cứ theo quy định tại điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 xác định được về điều kiện kết hôn của công dân Việt Nam đó là: phải đáp ứng đủ độ tuổi cụ thể là nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; Việc kết hôn phải là do nam và nữ tự nguyện quyết định; Nam, nữ khi kết hôn phải là những người không bị mất năng lực hành vi dân sự; Việc kết hôn của nam, nữ không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn như là kết hôn giả tạo giả tạo; hoặc là tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; hoặc là những người đang có vợ, có chồng thì không được kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác ; hoặc là kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ giữa những người có họ trong phạm vi ba đời. Như vậy, nếu kết hôn mà vi phạm những điều trên thì cũng là căn cứ để hủy kết hôn.
Ngoài ra, còn một số trường hợp có thể bị hủy giấy chứng nhận đăng ký kết hôn đó là: Việc nam nữ kết hôn với nhau nhưng lại có quan hệ cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Hoặc là kết hôn vì yêu sách của cải trong kết hôn; hoặc là những trường hợp bị cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; haowcj cũng có thể là trường hơp nam nữ thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; hoặc là có hành vi bạo lực gia đình; hoặc là nam nữ lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Bên cạnh đó, nam nữ cũng có thể bị hủy giấy đăng ký kết hôn do trái thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Ngoài việc hủy giấy đăng ký kết hôn do cuộc hôn nhân không đúng theo quy định pháp luật thì còn trường hợp khi giấy đăng ký kết hôn được cấp sai thẩm quyền. Sai thẩm quyền có nghĩa là, theo quy định của pháp luật việc đăng ký kết hôn giữa các công dân Việt Nam sẽ do ủy ban nhân dân cấddp xã nơi nam, nữ cư trú thực hiện việc đăng ký, còn việc kết hôn có yếu tố nước ngoài sẽ do ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền đăng ký. Nhưng nếu, nam nữ hoặc cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký kết hôn sai nơi có thẩm quyền như đã nêu ở trên thì được gọi là giấy đăng ky kết hôn trái thẩm quyền. Do đó, khi có yêu cầu; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi; hủy bỏ giấy đăng ký kết hôn theo quy định về hộ tịch; yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.
2. Thủ tục hủy giấy đăng ký kết hôn thực hiện như thế nào?
Trước hết, ta cần tìm hiểu, ai có quyền được thực hiện thủ tục hủy giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Theo đó, ta căn cứ tại điều 10 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định các trường hợp được yêu cầu hủy kết hôn thì có thể xác định được như sau:
Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định về điều kiện đăng ký kết hôn
Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định về điều kiện đăng ký kết hôn
Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật
Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật
Hội liên hiệp phụ nữ yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức theo quy định yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Bạn cũng cần lưu ý rằng theo quy định của pháp luật thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền ra quyết định thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái quy định. Trong đó có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.Tuy nhiên, bạn phải chứng minh được việc kết hôn vi phạm trình tự, thủ tục.
Nếu trường hợp, bạn kết hôn tuân thủ theo đúng các quy định; của pháp luật thì giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của bạn đã có hiệu lực. Quan hệ vợ chồng của bạn được pháp luật thừa nhận. Nếu bạn muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân thì phải tiến hành theo thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật
Trường hợp bạn đáp ứng những điều kiện và thuộc vào các trường hợp hủy giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và bạn có nhu cầu yêu cầu hủy giấy chứng nhận kết hôn do trái pháp luật thì bạn thực hiện thủ tục hủy giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo các bước như sau:
Bước 1: Bạn chuẩn bị hồ sơ , giấy tờ, tài liệu như sau:
– Đơn yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật mẫu;
– Bản chính Giấy đăng ký kết hôn;
– Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của hai vợ chồng;
– Bản sao các giấy tờ, tài liệu chứng cứ về việc vi phạm điều kiện kết hôn để tiến hành hủy kết hôn trái pháp luật.
Bước 2: Bạn nộp hồ sơ đến Tòa án nhân dân các cấp có thẩm quyền để được giải quyết việc hủy giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Khi tiếp nhận hồ sơ của bạn, người tiếp nhận hồ sơ sẽ viết giấy biên nhận hồ sơ và giấy hẹn. Trường hợp nếu hồ sơ của bạn đầy đủ, hợp lệ và nộp đúng nơi có thẩm quyền giải quyết thì Tòa án sẽ gửi thông báo cho bạn đến nộp tiền tạm ứng án phí để giải quyết. Còn nếu hồ sơ của bạn không hợp lệ hoặc thiếu giấy tờ tài liệu thì Tòa án sẽ thông báo từ chối hồ sơ hoặc hướng dẫn cho bạn bổ sung những giấy tờ tài liệu còn thiếu để hoàn thiện hồ sơ, trường hợp bạn nộp sai nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết thì Tòa án phải thông báo và hướng dẫn bạn nộp hồ sơ đến nơi có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp có yêu cầu hủy giấy đăng kết hôn bị cấp sai thẩm quyền, nộp hồ sơ cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Việc xử lý kết hôn trái pháp luật cũng cần phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình và pháp luật về tố tụng dân sự.
Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.
Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng. Các quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn cũng như quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định của pháp luật về vấn đề này.
Như vậy, từ những lập luận và phân tích cùng những căn cứ pháp lý nêu trên có thể thấy pháp luật đã có những quy định rất cụ thể và chi tiết về các trường hợp hủy giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cũng như thủ tục hủy giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.