Trưởng thôn có cần bằng cấp không? Quy định về việc bầu trưởng thôn? Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng thôn?
Trưởng thôn hay là tổ trưởng dân phố chính là những chức danh đã không còn xa lạ ở trong đời sống hằng ngày của mỗi người dân. Trưởng thôn phải là một người có uy tín ở trong cộng đồng dân cư. Tuy nhiên, không phải ai cũng quan tâm và hiểu rõ về những tiêu chí, những tiêu chuẩn để trở thành một trưởng thôn. Vậy trưởng thôn có cần bằng cấp không?
Căn cứ pháp lý:
– Thông tư 04/2012/TT-BNV quy định tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
– Nghị quyết liên tịch 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.0191
1. Trưởng thôn có cần bằng cấp không?
Tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2012/TT-BNV quy định tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố có quy định rằng:
“Thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc,… (gọi chung là thôn); thôn được tổ chức ở xã; dưới xã là thôn”.
Theo quy định trên thì thôn chính là một tổ chức và được tổ chức ở xã và thôn là một tổ chức ở dưới xã.
Thôn không phải là một cấp hành chính mà thôn là một tổ chức tự quản của một cộng đồng dân cư có chung về địa bàn cư trú ở trong một khu vực ở một xã; đây chính là nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi nhằm để phát huy những hình thức hoạt động tự quản, và tổ chức nhân dân thực hiện các chủ trương, các đường lối của Đảng, thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nhiệm vụ cấp trên giao.
Về tổ chức của thôn thì mỗi thôn có một Trưởng thôn, trong trường hợp cần thiết thì sẽ có 01 phó Trưởng thôn.
Tại Điều 11 Thông tư 04/2012/TT-BNV quy định về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố có quy định về tiêu chuẩn trưởng thôn, theo đó Trưởng thôn phải là một người có hộ khẩu thường trú và có cư trú thường xuyên ở thôn; người đó phải đủ 21 tuổi trở lên, phải có sức khỏe, có nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; người đó phải có phẩm chất chính trị và có phẩm chất đạo đức tốt và được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình của họ phải gương mẫu thực hiện tốt về đường lối, chủ trương của Đảng, về chính sách, pháp luật của Nhà nước và những quy định của địa phương; họ có kiến thức văn hóa, có năng lực, có kinh nghiệm và có phương pháp vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt những công việc tự quản của toàn cộng đồng dân cư và các công việc cấp trên giao.
Qua quy định trên thì thấy rằng quy định của pháp luật về tiêu chuẩn để được làm trưởng thôn thì để làm trưởng thôn người đó không bắt buộc là phải có bằng cấp (kể cả là tốt nghiệp cấp 3, đại học) mà chỉ cần hội tụ đủ các tiêu chí sau đây:
– Là người có hộ khẩu thường trú và có cư trú thường xuyên ở thôn;
– Độ tuổi đủ 21 tuổi trở lên;
– Có sức khỏe tốt;
– Nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác;
– Có phẩm chất chính trị và có phẩm chất đạo đức tốt;
– Được toàn thể nhân dân tín nhiệm;
– Bản thân và gia đình phải gương mẫu thực hiện tốt đường lối, tốt chủ trương của đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước và những quy định của địa phương;
– Có các kiến thức văn hóa, có năng lực, có kinh nghiệm và có phương pháp vận động, tổ chức toàn nhân dân thực hiện tốt những công việc tự quản của cộng đồng dân cư và các công việc cấp trên giao.
2. Quy định về việc bầu trưởng thôn:
Trên cơ sở thống nhất với lại Chi ủy Chi bộ thì Ban công tác Mặt trận thôn thực hiện đề cử về danh sách để Hội nghị của thôn bầu ra Trưởng thôn tại hội nghị này, các cử tri tại thôn có thể tự mình ứng cử hoặc là giới thiệu người ứng cử. Căn cứ vào kết quả bầu cử thì Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận Trưởng thôn. Thời điểm để tổ chức bầu sẽ được thực hiện theo các quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Quy trình bầu trưởng thôn được thực hiện như sau:
Bước 1: công tác chuẩn bị hội nghị bầu Trưởng thôn
Công tác chuẩn bị hội nghị bầu Trưởng thôn được thực hiện như sau:
– Chậm nhất là 20 ngày trước ngày diễn ra bầu cử thì Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc sau:
+ Ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng thôn;
+ Chủ trì, phối hợp với lại Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp để xây dựng kế hoạch, để hướng dẫn nghiệp vụ và thực hiện tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử.
– Chậm nhất là 15 ngày trước ngày diễn ra bầu cử thì Trưởng ban công tác Mặt trận thôn làm những công việc sau:
+ Tổ chức hội nghị về Ban công tác dự kiến danh sách những người ứng cử Trưởng thôn;
+ Báo cáo với Chi uỷ Chi bộ thôn nhằm để thống nhất về danh sách những người ra ứng cử (từ 1 – 2 người).
– Chậm nhất là 10 ngày trước ngày bầu cử thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc sau:
+ Ra quyết định thành lập Tổ bầu cử;
+ Quyết định về các nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử;
+ Quyết định về thành phần cử tri (chính là toàn thể các cử tri hoặc là cử tri đại diện hộ gia đình) tham gia bầu cử Trưởng thôn.
Các quyết định này sẽ phải được thông báo đến toàn nhân dân ở thôn chậm nhất là 7 ngày trước ngày bầu cử.
Bước 2: Tổ chức bầu cử Trưởng thôn
Tuỳ theo vào điều kiện của mỗi địa phương mà việc bầu Trưởng thôn sẽ có thể tổ chức kết hợp ngay tại hội nghị thôn hoặc là tổ chức thành cuộc bầu cử riêng.
Trong trường hợp mà tổ chức thành cuộc bầu cử riêng thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ thực hiện hướng dẫn quy trình, hướng dẫn thủ tục của cuộc bầu cử ra Trưởng thôn ở địa phương mình sao cho phù hợp với các quy định của pháp luật.
Bước 3: Bầu cử Trưởng thôn tại hội nghị thôn
– Tổ trưởng của tổ bầu cử sẽ chủ trì hội nghị bầu cử ra Trưởng thôn. Hội nghị bầu ra Trưởng thôn sẽ được tiến hành khi mà có trên 50% số cử tri hoặc là cử tri đại diện hộ gia đình ở trong thôn tham dự.
– Việc bầu cử ra Trưởng thôn sẽ thực hiện theo trình tự sau đây:
+ Tổ trưởng của tổ bầu cử sẽ đọc quyết định về công bố ngày tổ chức bầu cử; đọc quyết định thành lập Tổ bầu cử, các nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; đọc quyết định thành phần cử tri tham gia bầu cử;
+ Tổ trưởng của tổ bầu cử sẽ quyết định việc để cho Trưởng thôn đương nhiệm báo cáo về kết quả công tác của nhiệm kỳ vừa qua trước toàn hội nghị cử tri; hội nghị cử tri sẽ thảo luận về công tác của nhiệm kỳ vừa qua của Trưởng thôn
+ Tổ trưởng của tổ bầu cử nêu ra các tiêu chuẩn của Trưởng thôn
+ Đại diện của Ban công tác Mặt trận thôn sẽ giới thiệu về danh sách những người ra ứng cử Trưởng thôn do chính Ban công tác Mặt trận thôn đề cử và do Chi uỷ Chi bộ thôn thống nhất theo đúng quy trình quy định.
+ Hội nghị sẽ thảo luận và cho ý kiến về những người ứng cử. Trên cơ sở các ý kiến của cử tri thì tổ bầu sẽ cử ấn định về danh sách những người ứng cử nhằm để hội nghị biểu quyết. Việc biểu quyết về số lượng và danh sách những người ứng cử sẽ được thực hiện bằng hình thức là giơ tay và sẽ có giá trị khi có trên 50% tổng số cử tri tham dự hội nghị tán thành;
+ Tiến hành bầu Trưởng thôn: Người trúng cử Trưởng thôn sẽ là người đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với lại tổng số cử tri hoặc là cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn
+ Tổ trưởng của tổ bầu cử tiến hành lập báo cáo kết quả bầu Trưởng thôn kèm theo là Biên bản kiểm phiếu gửi ngay đến cho Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
– Trong trường hợp kết quả bầu mà không có người nào mà đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số những cử tri hoặc là cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn thì sẽ tiến hành bầu cử lại. Ngày bầu cử lại sẽ do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định, nhưng chậm nhất không được quá 15 ngày, bắt đầu kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu.
Bước 3: Công nhận kết quả bầu cử
Trong thời hạn là 5 ngày làm việc, bắt đầu kể từ ngày nhận được bản báo cáo của Tổ trưởng của tổ bầu cử thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ xem xét và ra quyết định công nhận người đã trúng cử Trưởng thôn hoặc là quyết định bầu cử lại; nếu trường hợp không ra quyết định công nhận hoặc là quyết định bầu cử lại thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả lời bằng văn bản và phải nêu rõ lý do.
Trưởng thôn sẽ chính thức hoạt động khi mà có quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng thôn:
Trưởng thôn có các nhiệm vụ sau đây:
– Triệu tập và chủ trì về hội nghị thôn; tổ chức thực hiện các công việc mà thuộc phạm vi thôn mà đã được nhân dân bàn và quyết định; phải bảo đảm các nội dung hoạt động của thôn theo các quy định tại Điều 5 Thông tư này;
– Vận động và tổ chức toàn nhân dân thực hiện tốt về dân chủ ở cơ sở và các hương ước, các quy ước của thôn mà đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
– Tập hợp, phản ánh và đề nghị chính quyền cấp xã thực hiện giải quyết những kiến nghị, những nguyện vọng chính đáng của toàn nhân dân trong thôn. Báo cáo kịp thời với lại Ủy ban nhân dân cấp xã về các hành vi vi phạm pháp luật ở trong thôn;
– Thực hiện về việc lập biên bản về các kết quả mà đã được nhân dân thôn, bàn và quyết định trực tiếp những công việc của thôn; lập biên bản về các kết quả mà đã được nhân dân thôn bàn và biểu quyết các công việc thuộc trong phạm vi cấp xã; báo cáo các kết quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Phối hợp với lại Ban công tác Mặt trận và những tổ chức chính trị-xã hội ở thôn nhằm để vận động toàn nhân dân tham gia thực hiện những phong trào và các cuộc vận động do các tổ chức này phát động;
– Sáu tháng đầu năm và cuối năm sẽ phải báo cáo về kết quả công tác trước hội nghị thôn.
Trưởng thôn có các quyền hạn sau:
– Được ký hợp đồng về vấn đề xây dựng các công trình do chính nhân dân ở trong thôn đóng góp kinh phí để đầu tư mà đã được hội nghị thôn thông qua và bảo đảm những quy định có liên quan của chính quyền các cấp;
– Được phân công các nhiệm vụ để giải quyết công việc cho Phó Trưởng thôn; được chính quyền ở cấp xã mời họp và được cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến quản lý, đến hoạt động của thôn; được bồi dưỡng và tập huấn về vấn đề công tác tổ chức và các hoạt động của thôn.