Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên GV THPT Module 27

Bài thu hoạch là mẫu bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên đang được các thầy cô giáo sử dụng nhiều nhất áp dụng trong chương trình bồi dưỡng thường xuyên. Sau đây là bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên của trường trung học phổ thông mới nhất. Mong cung cấp thông tin hữu ích cho bạn đọc.

1. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên là gì?  

Chương trình hoạt động bồi dưỡng đối với các cơ sở giáo dục phổ thông thuộc loại hình bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành định kỳ mỗi năm, gồm:

– Chương trình hoạt động bồi dưỡng cập nhật tích năng và kiến thức chuyên ngành theo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học ở từng bậc đào tạo của giáo dục phổ thông.

– Chương trình hoạt động bồi dưỡng cập nhật kỹ năng và kiến thức chuyên ngành đáp ứng nhiệm vụ phát triển giáo dục phổ thông theo mỗi giai đoạn của các tỉnh.

– Chương trình hoạt động bồi dưỡng tăng cường kỹ năng nghề theo yêu cầu vị trí việc làm.

2. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ………

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————

BÀI THU HOẠCH

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN

Module THPT10: Hướng dẫn và phổ biến khoa học sư phạm ứng dụng trong trường THPT

Năm học: …………..

Họ và tên: ……………….

Đơn vị:………………………

I. MỤC TIỄU CHHI TIẾT CỤ THỂ: 

biết cách thức thực hiện một đề tài NCKH sư phạm ứng dụng thích hợp với nhu cầunguyện vọng của từng người và nắm vững phương pháp và kĩ thuật triển khai, phổ biến một đề tài NCKH sư phạm ứng dụng trong trường THPT.

Về kĩ năng cần:

+ Thực hiện một đề tài NCKH sư phạm ứng dụng và công bố một đề tài NCKH sư phạm ứng dụng, phổ biến đề tài NCKH sư phạm ứng dụng.

Về thái độ cần:

+ Tích cực tham gia triển khai thực hiện những đề tài NCKH sư phạm ứng dụng theo đúng quy địnhbảo đảm kết quả nghiên cứu đầy đủ và chính xác.

+ Có tinh thần học tập kinh nghiệm của đồng nghiệp về NCKH sư phạm ứng dụng và phổ biến những kết quả NCKH sư phạm ứng dụng của bản thân đến nhiều đồng nghiệp để tham khảo.

II. NỘI DUNG: 

NỘI DỤNG 1: HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG NCKH SƯ PHẠM ỨNG DỤNG TRONG TRƯỜNG THPT:

CÁC HOẠT ĐỘNG TIẾN HÀNH:

Hoạt động 1: xác định đê tài nghiên cứu

Khi xác định đề tài nghiên cứu, cần tiến hành theo các Hoạt động sau:

Một, tìm hiếu hiện trạng:

Căn cứ trên một số vấn đề đang tồn tại thực tế giáo dục ở việt nam như những bất cậpyếu kém của công tác dạy và học, quản lý giáo dục gây thiệt hại cho kết quả dạy và học/giáo dục của ngành nàonhà trường đóđơn vị của mình. Trong các vấn đề nổi cộm của thực tế giáo dục ở địa phương, chứng ta chọn một vấn đề để tiến hành nghiên cứu tác động nhằm cải thiện /thay đối hiện trạng, nâng cao chất lượng.

Sau khi chọn vấn đề nghiên cứu chứng ta cần tìm hiểu, liệt kê các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong thực trạng và chọn một nguyên nhân để tìm biện pháp tác động. Từ các nguyên nhân trên, ta chọn một nguyên nhân để nghiên cứu, tìm biện pháp tác động.

Hai, tìm ra giải pháp khắc phục:

Khi tìm ra giải pháp khắc phục nên tìm hiểu, nghiên cứu, học hỏi thêm kinh nghiệm của đồng nghiệp và những tư liệu, bài viết, sáng kiến kinh nghiệm, báo cáo NCKH có nội dụng cụ thể về vấn đề nghiên cứu của mình. Đồng chí nghiên cứuđổi mớicải tiến, tìm thêm những giải pháp tác động khác, Có kết quả.

Ba, xác định vấn đề nghiên cứu:

Sau khi tìm thấy giải pháp tác động, ta tiến hành xác quyết vấn đề nghiên cứu, câu hỏi về vấn đề nghiên cứu và kết quả nghiên cứu.

Hoạt động 2: Chọn thiết kế

Thiết kế 1: Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động với nhóm duy nhất.

Thiết kế 2: Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động với những nhóm khác.

Thiết kế 3: Thiết kế kiểm tra trước và sau tác dụng với những nhóm  phân loại ngẫu nhiên.

Thiết kế 4: Thiết kế để kiểm tra sau tác động với những nhóm được phân loại ngẫu nhiên.

Hoạt động 3: Thống kê – Phân tích dữ liệu

Hoạt động 4: Xử lý thông tin

*Đưa chuột vào từ thay đổi để xem các lựa chọn khác

Ở các địa phương có đủ điều kiện về công nghệ thông tin nên sử dụng thống kê (sử dụng các công thức có sẵn trong bảng Excel, internet) để phân tích dữ liệu. Còn trong điều kiện không có phương tiện công nghệ thông tin có thể sử dụng cách tính điểm trung bình cộng của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng và so sánh kết quả chênh lệch giữa các nhóm để rút ra kết luận về kết quả của tác động trả lởi cho câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.

Hoạt động 5: Báo cáo nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

Trong các báo cáo của NCKH sư phạm ứng dụng thường mắc phải những lỗi sau:

Phần giới thiệu: vấn đề nghiên cứu không được trình bày hoặc diễn đạt không rõ ràng.

Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu không đo các dữ liệu để trả lời các vấn đề nghiên cứu.

Kết luận, khuyến nghị:

– Không tóm lắt các kết quả trả lời cho vấn đề nghiên cứu.

– Bàn về một vấn đề mới không gắn với vấn đề nghiên cứu.

– Các khuyến nghị đưa ra không dựa trên các kết quả nghiên cứu.

Đề thực hiện tốt đề tài NCKH sư phạm ứng dụng, người nghiên cứu cần lên kế hoach nghiên cứu theo các Hoạt động hướng dẫn trên và như khung kế hoạch NCKH sư phạm ứng dụng trong Mođule.

NỘI DỤNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ NĂNG PHỔ BIẾN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

– Đánh giá đề tài NCKH sư phạm ứng dụng

–  Mục đích:

Đánh giá đề tài NCKH sư phạm ứng dụng là đánh giá kết quả nghiên cứu của đề tài và khẳng định giải pháp tác động là phù hợp và có hiệu quả. Còn tùy vào vào kết quả của đề tài có thể phổ biến cho giáo viên trong trường, trong huyện, trong tỉnh hoặc giáo viên trong toàn quốc tham khảo và áp dụng. Cùng với đó, qua đánh giá, giáo viên/cán bộ quản lí và đồng nghiệp có cơ hội nhìn lại quá trình, rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác dạy và học/quản lí giáo dục và công tác nghiên cứu và tìm ra hướng giải quyết mới cho vấn đề nghiên cứu tiếp theo, một phần thúc đẩy, nâng cao chất lượng giáo dục ở các địa phương nói riêng, cả nước nói chung.

– Cách tổ chức đánh giá

– Công cụ đánh giá đề tài NCKH sư phạm ứng dụng

Công cụ đánh giá các đề tài NCKH sư phạm ứng dụng được xây dụng nhằm giúp cho giáo viên/cán bộ quản lí có đủ cơ sở để đánh giá các đề tài NCKH sư phạm ứng dụng của đồng nghiệp, cùng với đó giáo viên/cán bộ quản lí người thực hiện nghiên cứu có cơ sở tự đánh giá đề tài nghiên cứu của chính mình. Trên nền tảng đó tự điều chỉnh, rút kinh nghiệm, thức đẩy hoạt động NCKH sư phạm ứng dụng ngày một hiệu quả đóng một phần nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

3. Phiếu đánh giá đề tài nghiến cứu khoa học sư phạm ứng dụng:

Tên đề tài; những người tham gia thực hiện; họ tên người đánh giá; đơn vị công tác; ngày họp; địa điểm họp; ý kiến đánh giá.

Các tiêu chí đánh giá Điểm tối đa Điểm đánh giá Nhận xét
 Tên đề tài:

– Thể hiện rõ nội dụng, đối tượng và tác động.

– Có ý nghĩa thực tiến.

5 5
 Hiện trạng:

– Nêu được hiện trạng.

– Xác định được nguyên nhân gây ra hiện trạng.

– Chọn một nguyên nhân để tác động, giải quyết

5 5 Đã nêu được đúng hiện trạng và quy định được nguyên nhân gây ra hiện trạng vầ chọn nguyên nhân dể tác động.
 Giải pháp thay thế:

– Mô tả rõ ràng giải pháp thay thế.

– Giải pháp khả thi và hiệu quả.

– Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài.

10 10 Đã mô tả giải pháp thay thế rõ ràng khả thì hiệu quả và nêu được lịch sử vấn đề nghiên cứu.
Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu:

– Trình bày rõ ràng vấn đề nghiên cứu dưới dạng câu hỏi.

– Xác định được giả thuyết nghiên cứu.

5 5 Vấn đề nghiên cứu đã được trình bày dưới dạng câu hỏi.
Thiết kế:

Lựa chọn thiết kế phù hợp, đảm bảo giá trị của nghiên cứu.

5 5 Thiết kế phù hợp.
 Đo lường:

– Xây dựng được công cụ và thang đo phù hợp để thu thập dữ liệu.

– Dữ liệu thu được đảm bảo độ tin cậy và độ giá trị

15 15 Công cụ và thang đo phù họp.
 Phân tích dữ liệu và bàn luận:

– Lựa chọn phép kiểm chứng thống kê phù hợp với thiết kế.

– Trả lời rõ được vấn đề nghiên cứu.

15 10 Không sử dụng phép kiểm chứng thống kê.
Kết quả:

– Kết quả nghiên cứu: …

– Những đống góp của đề tài nghiên cứu: …

– Áp dụng các kết quả: …

10 10 Đã giải quyết được vấn đề đặt ra, Có tính thuyết phục, Có thể học tập áp dụng trong các trường THPT.
Minh chứng cho các hoạt động nghiên cứu của đề tài, kèm theo báo cáo: 20 0 Ví dụ không có bảng kiểm, thang đo, nhật kí của học sinh, quan sát của giáo viên.
Trình bày báo cáo:

– Vấn bản viết (Cấu trúc khoa học, hợp lí, diễn đạt mạch lạc, hình thức đẹp).

– Báo cáo kết quả truớc hội đồng (rõ ràng, mạch lạc, có sức thuyết phục).

10 8 Cấu trúc khoa học và diễn dạt mạch lạc; trình bày chưa khoa học và thiếu các biểu đo mình hoạ.
TỔNG ĐIỂM: 100 73 Khá, do có điểm 0 nên sẽ hạ một mức, kết quả sẽ là Đạt.

Cách đánh giá:

– Tốt (Từ 86 – 100 điểm)

– Khá (Từ 70-85 điểm)

– Đạt (50-69 điểm)

– Không đạt (< 50 điểm)

Nếu có điểm liệt (0 điểm) thì sau khi cộng điểm xếp loại rồi sẽ hạ một mức.

4. Ý nghĩa vai trò của bồi dưỡng thường xuyên:

Bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) không chỉ là giải pháp để thực hiện các mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục mà còn là con đường có hiệu quả để mỗi giáo viên phát triển liên tục nghề nghiệp của bản thân”. Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT là căn cứ của việc quản lý, chỉ đạo, tổ chức và biên soạn tài liệu phục vụ công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên THPT, nâng cao mức độ đáp ứng của giáo viên THPT với yêu cầu phát triển giáo dục THPT và yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT.

Theo dõi chúng tôi trên
5/5(1
bình chọn
)

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com