1. Mở đầu vấn đề 

Công ty luật LVN Group cung cấp dịch vụ Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật qua điện thoại để giải đáp các vấn đề pháp lý trong lĩnh vực: Tư vấn pháp luật doanh nghiệp, sở hữu trí tuệ, đầu tư nước ngoài, thuế, đất đai và tranh tụng tại tòa án, hôn nhân và gia đình, lao động, bảo hiểm xã hội, dân sự, hình sự, hành chính. Thông tin pháp luật liên quan vui lòng liên hệ trực tiếp Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

 

2. Mẫu hợp đồng dịch vụ tư vấn pháp lý thường xuyên

———————————————————————————-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

——***——

HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ TƯ VẤN PHÁP LÝ THƯỜNG XUYÊN

(Số_________/HĐ/…./LVN GROUP)

Hợp đồng Dịch vụ Tưvấn này (“Hợp đồng“) được lập vào ngày _____tháng ______ năm 20…., tại Hà Nội, Việt Nam giữa các Bên:

BÊN A: CÔNG TY ………………………………………………………..

Địa chỉ: Tầng ……New Center Building ……, Hoàng Đạo Thuý – Trung Hoà – Hà Nội

Điện thoại: …………………………………………

Fax: ………………………………………………..

Đại diện bởi: ………………………………………

Chức vụ: ………………………… Tổng Giám đốc

BÊN B:CÔNG TY LUẬT TNHH LVN GROUP (LVN GROUP FIRM)

Địa chỉ: …………………………………………….

Điện thoại: ……………………………………………..

Fax: ……………………………………………..

Đại diện bởi:Ông/ Bà

Chức vụ:Phó Tổng Giám đốc

XÉT RẰNG:

Bên A đang có nhu cầu được cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý định kỳ.

Bên B là một công ty tư vấn thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam có khả năng cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý định kỳ cho Bên A.

Vì vậy hai Bên đồng ý ký kết Hợp đồng Dịch vụ Tư vấn Pháp lý Định kỳ với các điều kiện và điều khoản sau:

Điều 1. Phạm vi công việc

1.1 Theo quy định tại Hợp đồng này, Bên A lựa chọn Bên B cung cấp dịch vụ tư vấn và/hoặc làm đại diện pháp lý trên cơ sở hợp tác lâu dài, thường xuyên và nhận phí dịch vụ hàng tháng.

1.2 Ngoài những qui định như đã nêu tại mục 1.1 ở trên, trong những trường hợp cần thiết và theo yêu cầu của Bên A, các bên sẽ ký kết hợp đồng dịch vụ tư vấn hoặc thoả thuận riêng khác. Phí dịch vụ của những hợp đồng, thoả thuận như vậy sẽ không tính vào phí dịch vụ tư vấn thường xuyên mà Bên A thanh toán cho Bên B theo Hợp đồng này.

Điều 2. Trách nhiệm của Bên B

Bên B sẽ cung cấp các dịch vụ sau đây cho Bên A và các dịch vụ theo yêu cầu của B

2.1Dịch vụ cung cấp miễn phí

Bên B sẽ cung cấp cho Bên A bản “Cập nhật pháp lý hàng tháng” có bình luận của Bên B về các vấn đề pháp lý liên quan tới các hoạt động kinh doanh của Bên A.

Cung cấp các văn bản pháp luật liên quan đến ngành nghề hoạt động kinh doanh của Bên A.

2.2Các dịch vụ cung cấp theo yêu cầu của Bên A:

(i)Cung cấp ý kiến pháp lý về các vấn đề liên quan đến dự án và/hoặc quá trình hoạt động kinh doanh của Bên A tại Việt Nam;

(ii)Soạn thảo và/hoặc hỗ trợ Bên A trong việc chuẩn bị các tài liệu, hợp đồng phục vụ các giao dịch trong quá trình hoạt động kinh doanh của Bên A;

(iii)Cung cấp ý kiến tư vấn nhằm tìm ra các giải pháp tối ưu cho các vấn đề phát sinh của Bên A;

(iv)Rà soát các văn bản do Bên A đưa ra và cung cấp các ý kiến pháp lý đối với các tài liệu này cũng như những vấn đề phát sinh của Bên A (nếu yêu cầu);

(v)Cử chuyên viên tư vấn hoặc Luật sư của LVN Group tham gia đàm phán các hợp đồng đối với các công việc nhất định phù hợp với phạm vi hoạt động của Bên A và theo yêu cầu bằng văn bản của Bên A (Hai bên sẽ nghiên cứu và đánh giá nội dung công việc trước khi Bên B cử chuyên viên tư vấn/ Luật sư của LVN Group của mình để đảm bảo chuyên viên tư vấn hoặc Luật sư của LVN Group tham gia có chuyên mônphù hợp với mục tiêu công việc);

(vi)Dịch các tài liệu bằng Tiếng Anh theo yêu cầu của Bên A.

Điều 3. Trách nhiệm của Bên A

3.1.Cung cấp các thông tin, tài liệu và các chứng từ để hỗ trợ Bên B trong quá trình thực hiện các công việc quy định trong Hợp đồng;

3.2.Cung cấp cho Bên B (nếu xét thấy hợp lý) các thông tin và tài liệu hỗ trợ có liên quan đến yêu cầu của Bên A sau khi Bên B đã xem xét những yêu cầu đó và thấy rằng cần thiết phải có thêm những thông tin chi tiết khác được Bên A cung cấp.

3.3.Thanh toán phí dịch vụ cho Bên B theo quy định tại điều 4 của Hợp đồng này.

Điều 4. Phí dịch vụ tư vấn và phương thức thanh toán

4.1. Bên A sẽ phải thanh toán cho Bên B khoảnphí dịch vụ cố định hàng tháng là …………. đối với những dịch vụ pháp lý quy định tại khoản 2.1 và 2.2 trong thời hạn hiệu lực của Hợp đồng này.

Khoản phí này được xem như là khoản phí cố định được ước tính thanh toán cho …….. giờ/ ngày làm việc của một chuyên viên tư vấn trong một tháng.

Khoản phí dịch vụ hàng tháng này không bao gồm thuế GTGT 10%hay bất cứ khoản chi phí hợp lý khác theo yêu cầu của các cơ quan chức năng Việt Nam (nếu có).

4.2.Trong trường hợp khối lượng công việc và/hoặc dịch vụ mà Bên A yêu cầu trong một tháng đòi hỏi Bên B trên thực tế đã sử dụng thời gian tư vấn ít hơn … giờ/ ngày làm việc của một chuyên viên tư vấn thì lượng thời gian chưa sử dụng hết này sẽ được tính cho tháng tiếp theo. Ngược lại, nếu thời gian này vượt quá …. giờ/ ngày làm việc của một chuyên viên tư vấn thì Bên B sẽ thông báo và đề nghị Bên A thoả thuận thanh toán khoản phí bổ sung tương ứng với lượng thời gian vượt trội (“phí thêm giờ”). Phí thêm giờ được tính là ……../ giờ/ ngày. Khoản phí thêm giờ này sẽ được cộng thêm vào khoản phí hàng tháng của tháng tiếp theo trên cơ sở được sự chấp thuận của Bên A.

4.3.Bên B sẽ thông báo cho Bên A những khoản thanh toán bổ sung như phí dịch vụ của các thoả thuận riêng; các chi phí thực tế bao gồm phí đi lại, ăn ở của chuyên viên tư vấn khi công tác ngoài phạm vi thành phố Hà Nội, phí liên lạc quốc tế và các khoản phí chính thức khác phải thanh toán cho các cơ quan, tổ chức trong quá trình thực hiện công việc theo yêu cầu của Bên A. Khoản phí này sẽ không được tính vào phí dịch vụ như nêu trong Hợp đồng này và sẽ được tính thành khoản thanh toán riêng có kèm theo các hoá đơn, chứng từ có liên quan.

4.4.Bên A có trách nhiệm thanh toán cho Bên B trong vòng ….. ngày đầu tiên của mỗi tháng dịch vụ.

4.5 Phương thức thanh toán:

Phí thanh toán sẽ được thực hiện bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào tài khoản phù hợp của Bên B tại Ngân hàng Ngoại thương Hà nội.

Tài khoản VND: ………………………………………………..

Người thụ hưởng: Công ty Luật TNHH LVN Group

Điều 5. Thời hạn và hiệu lực của Hợp đồng

5.1Hợp đồng này có hiệu lực trong 06 (sáu) tháng kể từ ngày ……… tháng ……. năm 20………;

5.2Hợp đồng này sẽ được tự động gia hạn thêm 06 (sáu) tháng nếu trong vòng 15 (mười lăm) ngày trước khi Hợp đồng này chấm dứt, không Bên nào thông báo có mong muốn chấm dứt Hợp đồng này.

Điều 6. Sửa đổi, bổ sung và chấm dứt hiệu lực của hợp đồng

6.1 Hợp đồng này sẽ được sửa đổi, bổ sung theo thoả thuận bằng văn bản có chữ ký xác nhận của hai Bên;

6.2 Hợp đồng này sẽ hết hiệu lực khi một trong các trường hợp sau xảy ra:

– Thời hạn của Hợp đồng đã hết nhưng không được gia hạn như nêu tại khoản 5.2;

– Một trong các Bên bị phá sản, giải thể. Trong trường hợp này, việc chấm dứt hiệu lực của Hợp đồng này sẽ được các Bên thoả thuận và thực hiện theo các quy định của pháp luật về giải thể và phá sản và các quy định pháp luật khác có liên quan;

– Bên A không thực hiện việc thanh toán theo như quy định tại Điều 4 của Hợp đồng này trong thời gian 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày Bên A có nghĩa vụ thanh toán cho Bên B theo như quy định tại Hợp đồng này. Trong trường hợp này, Bên B có toàn quyền tự động đơn phương chấm dứt Hợp đồng.

– Hợp đồng được chấm dứt trước thời hạn theo đề nghị bằng văn bản của các Bên. Trong trường hợp này, Bên đề nghị chấm dứt Hợp đồng phải gửi văn bản đề nghị cho Bên kia trước 15 (mười lăm) ngày. Thời điểm Hợp đồng được chấm dứt là 15 ngày sau, kể từ ngày gửi đề nghị chấm dứt Hợp đồng cho Bên kia. Hai bên sẽ lập biên bản thanh lý Hợp đồng.

Điều 7. Bảo mật

Các Bên nhất trí rằng tất cả các tài liệu, giấy tờ, thông tin trao đổi và thoả thuận giữa hai Bên được xem là thuộc quyền sở hữu của các Bên và được các Bên cam kết bảo mật tuyệt đối. Các Bên chỉ được phép tiết lộ những tài liệu, giấy tờ, thông tin trao đổi và các thoả thuận này cho bất kỳ Bên nào khác sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của cả hai Bên.

Điều 8. Giải quyết tranh chấp

Trong trường hợp phát sinh tranh chấp liên quan đến Hợp đồng này, các Bên trước hết sẽ giải quyết trên cơ sở đàm phán, thương lượng hoặc hoà giải. Nếu các Bên vẫn không đạt được thỏa thuận bằng đàm phán hoặc hòa giải, vụ việc sẽ được đệ lên Tòa Kinh tế có thẩm quyền của Việt nam giải quyết theo quy định hiện hành của pháp luật Việt nam.

Điều 9. Chuyển giao tài liệu

Tất cả các thư giao dịch, tài liệu giao dịch giữa các Bên đều phải được gửi theo địa chỉ của mỗi Bên theo như quy định tại Hợp đồng này. Trong trường hợp có sự thay đổi về địa chỉ, số điện thoại, số Fax hoặc những thông tin khác có liên quan, các Bên phải thông báo cho nhau biết về sự thay đổi đó; Những tài liệu được chuyển giao chỉ được coi là đã được gửi và đã được nhận khi có xác nhận của các Bên về việc gửi và nhận đó.

Điều 10. Điều khoản cuối cùng

Hợp đồng này được lập thành hai (02) Bản Tiếng Việt, mỗi Bên giữ một (01) Bản làm cơ sở thực hiện.

ĐẠI DIỆN BÊN A

(ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN BÊN B

(ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

3. Khái niệm hợp đồng 

Theo Điều 385 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”

=> Như vậy, so với định nghĩa về hợp đồng trong Bộ luật dân sự của trước đó (năm 2005) có thể nhận thấy định nghĩa về hợp đồng trong Bộ luật dân sự năm 2015 có một sự tiến bộ đáng kể, cụ thể:

Nếu Điều 394 Bộ luật dân sự (năm 2005) sử dụng thuật ngữ “Khái niệm hợp đồng dân sự” thì tại Điều 385 Bộ luật dân sự năm 2015 đã bỏ đi cụm từ “dân sự” và chỉ để “Khái niệm hợp đồng”.

Với định nghĩa này thể hiện sự tiến bộ và hợp lý bởi lẽ khái niệm hợp đồng vừa thể hiện sự ngắn gọn, súc tích vừa mang tính khái quát cao được hiểu là bao gồm tất cả các loại hợp đồng theo nghĩa rộng (hợp đồng dân sự, hợp đồng lao động, hợp đồng kinh tế, hợp đồng chuyển giao công nghệ…) chứ không chỉ là các hợp đồng dân sự theo nghĩa hẹp đơn thuần.

 

4. Đặc điểm hợp đồng

Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận, thể hiện ý chí của các chủ thể giao kết

Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên, nhưng là sự thỏa thuận thống nhất ý chí và ý chí đó phải phù hợp với ý chí của Nhà nước.

Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều người mà tạo lập nên một nghĩa vụ làm hoặc không làm một việc cụ thể, nếu chỉ là ý chí của một bên thì đó được gọi là hành vi pháp lý đơn phương. Tuy nhiên, thỏa thuận không dựa trên sự tự nguyện của các bên, tức là không có sự thống nhất ý chí thì hợp đồng dân sự đó bị tuyên vô hiệu khi có yêu cầu. Nguyên tắc của pháp luật dân sự là bình đẳng, dựa trên sự thỏa thuận, tự nguyện thiện chí của các bên nên nếu không có sự thống nhất ý chí thì không được coi là hợp đồng dân sự.Chỉ khi thống nhất ý chí thì quyền và nghĩa vụ dân sự mới phát sinh. Đồng thời, sự thỏa thuận thống nhất ý chí còn phải phù hợp với ý chí của Nhà nước để Nhà nước kiểm soát và cho phép Hợp đồng dân sự phát sinh trên thực tế.

Hợp đồng dân sự là một sự kiện pháp lý

Đúng vậy, hợp đồng dân sự là một sự kiện pháp lý và nó làm phát sinh hậu quả pháp lý: Xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên chủ thể.

Sự kiện pháp lý là sự biến hoặc hành vi mà pháp luật quy định khi xuất hiện thì sẽ xác lập, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật. Hợp đồng dân sự là một sự kiện pháp lý, theo đó các bên khi có nhu cầu tham gia giao lưu dân sự nhằm thỏa mãn mục đích của mình sẽ tiến hành thực hiện.

Nghĩa vụ dân sự được phát sinh từ hai nguồn gốc là hành vi pháp lý hoặc sự kiện pháp lý. Sự kiện pháp lý bao gồm các sự kiện, hoặc tự nguyện (như vi phạm) hoặc không tự nguyện; hợp pháp hoặc không hợp pháp mà hậu quả pháp lý cụ thể của chúng được xác định không phải bởi các bên mà bởi pháp luật. Tự nguyện trong sự kiện pháp lý chỉ là tự nguyện đối với hậu quả thiệt hại chứ không tự nguyện đối với hậu quả pháp lý.

Hành vi pháp lý là một sự thể hiện ý chí nhằm làm phát sinh ra một hậu quả pháp lý, có nghĩa là làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một quyền lợi. Sự thể hiện ý chỉ có thể là đơn phương (như đề nghị giao kết hợp đồng) hoặc có thể là đa phương, hay còn gọi là sự thống nhất ý chí, có nghĩa là sự thỏa thuận, mà sự thỏa thuận có mục đích xác lập, thay đổi hay chấm dứt quyền lợi được gọi là hợp đồng. Vậy nên hợp đồng thường được định nghĩa là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều người xác lập nhằm thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên chủ thể.

Nội dung của hợp đồng

Nội dung hợp đồng dân sự là quyền và nghĩa vụ mà các bên chủ thể quy định cho nhau.

Hợp đồng là sự thống nhất của ý chí các chủ thể tham gia giao kết, nội dung của hợp đồng thể hiện rõ ý chỉ đó của các bên trong phần quyền và nghĩa vụ cụ thể. Vì vậy, hợp đồng ít nhất phải có hai bên chủ động cùng nhau tạo lập một quan hệ nghĩa vụ pháp lý cụ thể. Nếu phân tích hợp đồng từ các lời hứa hay sự cam kết, thì hợp đồng có thể được xem là một phương thức mà theo đó người này thương lượng với người khác để có thể tạo ra sự đảm bảo rằng những lời hứa hay sự cam kết của họ có đời sống dài lâu hơn so với những trạng thái dễ thay đổi trong suy nghĩ của họ. Điều này nghĩa là khi đã cam kết thực sự và mong muốn tạo lập ra một hậu quả pháp lý, những người cam kết bị ràng buộc vào cam kết của mình (trừ trường hợp trở ngại khách quan, bất khả kháng) mà pháp luật gọi đó là nghĩa vụ.

Mục đích của hợp đồng

Về mục đích cử hợp đồng dân sự là lợi ích hợp pháp, không trái đạo đức xã hội mà các bên cùng hướng tới: Chỉ khi mục đích của hợp đồng dân sự được chứng minh hoặc được thừa nhận là hợp pháp, không trái đạo đức xã hội thì hợp đồng dân sự mới phát sinh hiệu lực, qua đó quyền và nghĩa vụ của các bên mới có thể thực hiện được trên thực tế.

 

5. Hình thức thực hiện hợp đồng 

Hình thức của hợp đồng là cách thức thể hiện sự thỏa thuận của các bên. Hình thức của hợp đồng có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Có một số hợp đồng bắt buộc phải công chứng như Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất… còn lại thì không yêu cầu bắt buộc công chứng.

 

Trân trọng!