Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ? Chức năng của Thanh tra Bộ? Nhiệm vụ quyền hạn của Thanh tra Bộ?
Hiện nay: Thượng tá Phan Văn Bé được bổ nhiệm Phó Chánh Thanh tra Bộ Công an
1. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ
Trên cơ sở quy định của Điều 17 Luật Thanh tra năm 2010 và tại Điều 9 Nghị định 86/2011/NĐ-CP đã xác định cơ cấu của Thanh tra Bộ gồm có: Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, các Thanh tra viên và công chức khác.
“1. Thanh tra Bộ có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, các Thanh tra viên và công chức khác.
Chánh Thanh tra Bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
Phó Chánh Thanh tra Bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ. Phó Chánh Thanh tra Bộ giúp Chánh Thanh tra Bộ phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh Thanh tra Bộ về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.”
Trong đó,
– Chánh thanh tra là Người đứng đầu tổ chức thanh tra của Bộ, đơn vị ngang Bộ, đơn vị thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tình, thành phố trực thuộc trung ương, các sở, ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
– Phó Chánh Thanh tra được là người giúp Chánh Thanh tra thực hiện chức trách nhiệm vụ được pháp luật quy định; Thành ủy, HĐNDTP, UBNDTP và Thanh tra Chính phủ giao; được Chánh Thanh tra phân công ủy quyền phụ trách 01 Phòng. Phó Chánh Thanh tra phải điều hành công việc mang tính chất thường xuyên, trực tiếp giải quyết mọi vấn đề liên quan đến mọi mặt của cuộc sống nên khối lượng công việc và áp lực công việc là rất lớn.
– Thanh tra viên của thanh tra bộ được xác định là bộ phận công chức, sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng đơn vị thanh tra nhà nước. Bên cạnh đó theo như quy định tại Điều 32 Luật thanh tra 2010 cũng có quy định về khái niệm thanh tra viên là: “Thanh tra viên là công chức chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị thanh tra nhà nước, thực hiện quyết định thanh tra và các nhiệm vụ khác của đơn vị thanh tra nhà nước”.
Thanh tra viên được giao chủ trì thanh tra các vụ việc có quy mô và tính chất phức tạp trung bình; khi tiến hành thanh tra phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp về nhiệm vụ được giao, bảo đảm trật tự, kỷ cương trong quản lý, góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
2. Chức năng của Thanh tra Bộ
Trên cơ sở quy định của pháp luật thành tra và cụ thể được quy định tại Điều 17 Luật này thì chức năng của thanh tra bộ được biết đến là bộ phận giúp việc cho Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo như quy định của pháp luật hiện hành. Bên cạnh đó thì theo như quy định này thì thanh tra Bộ còn thực hiện hoạt động thanh tra đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của bộ.
Việc quy định chức năng của Thanh tra bộ được nhận định với nội dung như sau: “Thanh tra bộ là đơn vị của bộ, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra hành chính đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của bộ; tiến hành thanh tra chuyên ngành đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực của bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo hướng dẫn của pháp luật”.
Từ quy định này có thể thấy rằng Thành tra Bộ ngoài chức năng giúp việc và thanh tra đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình thì còn có chức năng thực hiện việc thanh tra chuyên ngành đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước khác mà Bộ giải quyết theo như quy định của pháp luật hiện hành.
Cũng được quy định giống các đơn vị khác đó chính là việc thực hiện các quyền về giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo như quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành. Do đó, có thể nhận định rằng chức năng chính của Thanh tra Bộ đó chính là thực hiện các hoạt động thanh tra. Đồng thời là giúp việc cho Bộ trưởng và giả quyết các khiếu nại, tố cáo theo như quy định nếu thuộc thẩm quyền
3. Nhiệm vụ quyền hạn của Thanh tra Bộ
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đơn vị hành chính nhà nước ở địa phương cấp cao nhất. Vì vậy, nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh cũng được xác định là nhiều nhất so với các đơn vị hành chính cấp dưới, bởi phạm vi quản lý của đơn vị này rộng hơn. Vì được xác định là đơn vị thuộc Hội đồng nhân dân, do đó, việc pháp luật quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh là cách để đơn vị này chủ động trong hoạt động chức năng. Theo quy định tại Điều 21 Luật Thanh tra năm 2010, thanh tra Bộ có có 04 nhiệm vụ, quyền hạn chính như sau:
Thứ nhất, theo như quy định tại Khoản 1 Điều 17 Luật này quy định về việc xây dựng kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra bộ; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ
Nội dung cụ thể mà Thanh tra Bộ phải thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 17 Luật Tổ chức chính quyền địa phương bao gồm:
– Xây dựng, trình Bộ trưởng phê duyệt về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh; (Khoản 1)
“b) Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Thanh tra sở; hướng dẫn, kiểm tra đơn vị, đơn vị thuộc bộ thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra;
c) Yêu cầu Thủ trưởng đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ”;
Thứ hai, theo như quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 17 Luật này quy định về theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ trưởng, Thanh tra bộ.
Đôn đuốc và kiểm tra ở đây của thanh tra Bộ thể hiện dưới góc độ và khía cạnh pháp lý dó chính là việc thức dục tiến trình lầm việc của đơn vị khác chịu sự quản lý của Thanh tra Bộ. Đồng thời là việc kiểm tra nội dung của hoạt động công tác công tác của các đơn vị này theo như quy định của pháp luật có đúng không, có hành vi tham những ở đây sảy ra được không.
Thứ ba, theo như quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 17 Luật này quy định về việc thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của bộ; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng quyết định thành lập
Theo quy định của luật thành tra thì việc Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Thủ trưởng đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ khi cần thiết được quy định rất chi tiết tại điểm d Khoản 2
Thứ tư, theo như quy định tại Khoản 3, 4 Điều 19 Luật này quy định về việc giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công chuyên giai quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo hướng dẫn của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Đồng thời còn thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo hướng dẫn của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Có thể thấy rằng, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ đã có những thay đổi nhất định phù hợp với tiến trình và đòi hỏi trong sự phát triển của chính quyền của Cơ quan và Bộ máy hoạt động của Nhà nước. Các quy định này là cơ sở pháp lý cần thiết để xây dựng Thanh tra Bộ trở thành cầu nối kết nối giữa trung ương và các đơn vị cấp dưới, giữa nhà nước và các đơn vị thực hiện một cách chặt chẽ, hiệu quả và tối ưu hóa chính sách của Đảng.