Thời gian nghỉ dưỡng sức sau khi hút thai có tính ngày lễ 30/4 và 1/5 không?

1. Nạo phá thai là gì?

Khái niệm: Phá thai là biện pháp sử dụng thủ thuật hoặc thuốc với mục đích chấm dứt thai kỳ ở giai đoạn sớm của chu kỳ mang thai. Phá thai không phải là biện pháp tránh thai mà là chấm dứt thai kỳ với lý do bắt buộc hoặc do hoàn cảnh sống.

Nạo thai thường áp dụng cho các trường hợp thai nhi từ 8 đến 12 tuần tuổi. Trong trường hợp phá thai khi thai nhi đã lớn, khoảng từ 22 tuần tuổi trở lên, việc bỏ thai ở thời gian này sẽ rất nguy hiểm hơn rất nhiều. Bởi lúc này kích thước thai nhi đã quá to, nếu tiếp tục thực hiện sẽ gây nhiều biến chứng, thậm chí đe dọa tính mạng của người mẹ.

Thời gian nghỉ dưỡng sức sau khi hút thai có tính ngày lễ 30/4 và 1/5 không?

2. Nạo phá thai được quy định tại pháp luật thế nào?

Pháp luật Việt Nam đã ban hành quy định thế nào về nạo phá thai?

  • Theo khoản 1 Điều 44 Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân 1989:

“1. Phụ nữ được quyền nạo thai, phá thai theo nguyện vọng, được khám bệnh, chữa bệnh phụ khoa, được theo dõi sức khoẻ trong thời kỳ thai nghén, được phục vụ y tế khi sinh con tại các cơ sở y tế.”. 
Dù được ban hành đã lâu, Luật này vẫn đang còn hiệu lực pháp lý, chính vì vậy, đây vẫn là cơ sở để thừa nhận quyền nạo, phá thai của phụ nữ. Từ quy định trên, pháp luật Việt Nam đã thừa nhận có hành vi phá thai hợp pháp.

Tuy nhiên, cũng có những trường hợp nhất định pháp luật nghiêm cấm không được phép phá thai:

  • Loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính (khoản 2Điều 7 Pháp lệnh dân số năm 2003 được hướng dẫn bởi khoản 3 Điều 10 Nghị định 104/2003/NĐ-CP)
  • Phá thai trên 22 tuần tuổi (mục 7 về Phá thai an toàn tại Quyết định số 4620/QĐ-BYT ngày 25/11/2009 của Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản”).

+ Pháp luật chỉ cho phép phá thai từ 22 tuần tuổi trở xuống và phải đáp ứng những điều kiện sức khỏe, kỹ thuật, trang thiết bị … theo hướng dẫn chi tiết tại Quyết định 4620/QĐ-BYT của Bộ Y tế.

Vậy nạo phá thai trái phép có bị đi tù không?

Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) có quy định về Tội phá thai trái phép tại Điều 316 (được sửa đổi bởi Khoản 118 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017). Theo đó, người nào thực hiện việc phá thai trái phép cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

“+ Làm chết người;

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên;

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121 %;

+ Đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

+ Làm chết 02 người;

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

+ Làm chết 03 người trở lên;

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.

– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Hành vi nạo phá thai trái phép cho người khác có thể bị phạt tù đến 7 năm. Mặt khác còn bị phạt tiền và cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.

Hiện nay, không có quy định cụ thể nào về độ tuổi của người phá thai. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay độ tuổi của người phá thai ngày càng trẻ hóa, cụ thể: Theo số liệu của Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam, 20-30% các ca phá thai là phụ nữ chưa kết hôn và 60-70% là sinh viên, học sinh, chủ yếu ở độ tuổi 15-19.

3. Thời gian nghỉ dưỡng sức sau khi hút thai có tính ngày lễ 30/4 và 1/5 không?

  • Theo Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng chế độ thai sản như sau:

“- Người công tác theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người uỷ quyền theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo hướng dẫn của pháp luật về lao động;

– Người công tác theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

– Cán bộ, công chức, viên chức;

– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.”

  • Căn cứ vào Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

“Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”

Vậy theo hướng dẫn trên lao động nữ phá thai bệnh lý được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền. Theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Tùy thuộc vào độ tuổi của thai nhi mà lao động nữ có thời gian nghỉ tương ứng.

  • Theo khoản 1 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu công tác mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.”

Vì vậy, theo hướng dẫn thời gian nghỉ dưỡng sức sau khi hút thai là 5 ngày, thời gian nghỉ 5 ngày dưỡng sức này sẽ được tính bao gồm cả ngày nghỉ lễ 30/4 và 1/5.

Trên đây là toàn bộ nội dung nội dung trình bày Thời gian nghỉ dưỡng sức sau khi hút thai có tính ngày lễ 30/4 và 1/5 không?  do LVN Group gửi tới đến cho bạn đọc. Nếu bạn đọc còn câu hỏi về nội dung nội dung trình bày, Vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://lvngroup.vn/ để được trả lời câu hỏi nhanh chóng và kịp thời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com