1. Giới thiệu tác giả

Cuốn “Cẩm nang pháp luật về cư trú” do Luật sư Phạm Thanh Hữu biên soạn.

2. Giới thiệu hình ảnh sách

Sách "Cẩm nang pháp luật về cư trú" do Luật sư Phạm Thanh Hữu biên soạn

Cẩm nang pháp luật về cư trú

Tác giả: Luật sư Phạm Thanh Hữu

Nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật

3. Tổng quan nội dung sách

Để góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý xã hội bằng pháp luật, tăng cường hoạt động quản lý cư trú đối với công dân, ngày 13/11/2020, tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV đã thông qua Luật cư trú. Luật có hiệu lực thi hành từ 1/7/2021 và thay thế cho Luật cư trú năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013. Luật cư trú năm 2020 ra đời thể hiện rõ quyền tự do cư trú của người dân, thể chế hóa các chủ trương, chính sách của đảng, từng bước khẳng định bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta là tất cả vì lợi ích con người, đưa con người vào vị trí trung tâm của sự phát triển.
Những quy định của luật cư trú được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển những quy định của pháp luật hiện hành, bảo đảm phù hợp với quan điểm, đường lối, chính sách của đảng, nhà nước về quản lý cư trú và chủ trương đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư. Bên cạnh đó, việc xây dựng, ban hành luật cư trú nhằm bảo đảm tốt hơn nữa quyền tự do cư trú của công dân cũng như góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trong tình hình mới.
Những quy định của pháp luật về cư trú là vấn đề gần gũi và quan trọng liên quan trực tiếp đến mọi người dân, tuy nhiên vẫn còn nhiều người dân chưa nắm rõ các quy định này dẫn đến gặp rủi ro pháp lý, không bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng của mình.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho bạn đọc trong việc tìm hiểu, nghiên cứu và cập nhật được các quy định mới nhất của pháp luật về cư trú Luật sư của LVN Group Phạm Thanh Hữu đã biên soạn cuốn sách “Cẩm nang pháp luật về cư trú” được Nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật ấn hành năm 2022.
Nội dung cuốn sách gồm bảy phần, bao gồm: khái quát chung về cư trú; đăng ký thường trú; các chú; thông báo lưu trú; khai báo tạm vắng; một số thủ tục hành chính khác để cư trú và cơ sở dữ liệu về cư trú, theo đó tập trung hướng dẫn các quy định về thường trú, tạm trú, lưu trú, tạm vắng, từ đó Sẽ giúp người dân hiểu được các quy định và thực hiện đúng, tránh xảy ra rủi ro pháp lý.
Cuốn sách được tác giả biên soạn với cấu trúc chương mục như sau:
Chương 1. Quy định chung
1. Cư trú
2. Nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú
3. Thực hiện quyền tự do cứ trú của công dân
4. Các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú
5. Quyền và nghĩa vụ của công dân về cư trú
Chương 2. Thường trú
1. Khái niệm về thường trú
2. Điều kiện đăng ký thường trú
3. Hồ sơ đăng ký thường trú
4. Thủ tục đăng ký thường trú
5. Địa điểm không được đăng ký thường trú mới
6. Xóa đăng ký thường trú
7. Tách hộ
8. Điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú
Chương 3. Tạm trú
1. Khái niệm về tạm trú
2. Điều kiện tạm trú
3. Hồ sơ đăng ký tạm trú 
4. Thủ tục đăng ký tạm trú
5. Gia hạn tạm trú
6. Địa điểm không được đăng ký tạm trú mới
7. Xóa đăng ký tạm trú
Chương 4. Thông báo lưu trú
1. Khái niệm về lưu trú
2. Các trường hợp thông báo lưu trú
3. Hồ sơ thông báo lưu trú
4. Thủ tục thông báo lưu trú
Chương 5. Khai báo tạm vắng
1. Khái niệm về tạm vắng
2. Các trường hợp khai báo tạm vắng
3. Hồ sơ khai báo tạm vắng
4. Thủ tục khai báo tạm vắng
Chương 6. Một số thủ tục khác về cư trú
1. Cấp văn bản đồng ý cho giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam đối với người Việt Nam định cư nước ngoài (thực hiện tại cấp trung ương)
2. Cấp văn bản đồng ý cho giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam đối với người Việt Nam định cư nước ngoài (thực hiện tại cấp tỉnh)
3. Khai báo thông tin về cư trú đối với người chưa đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú
4. Xác nhận thông tin về cư trú
Chương 7. Cơ sở dữ liệu về cư trú
1. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân
2. Hệ thống Cơ sở dữ liệu về cư trú
3. Nguồn thông tin, yêu cầu, thứ tự thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú
4. Cập nhật, chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ swor dữ liệu về cư trú
5. Kết nối, chia sẻ, cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú
6. Sử dụng, sao lưu, phục hồi dữ liệu về cư trú

4. Đánh giá bạn đọc

Cuốn sách Cẩm nang pháp luật về cư trú do Luật sư Phạm Thanh Hữu biên soạn sẽ giúp bạn đọc nắm được những thông tin, quy định pháp luật một cách nhanh chóng, thuận tiện về những vấn đề gần gũi, quan trọng và liên quan trực tiếp đến mọi người dân như: hồ sơ, thủ tục, các trường hợp đăng ký thường trú, tạm trú, lưu trú; hồ sơ, thủ tục, các trường hợp khai báo tạm vắng cùng một số thủ tục hành chính khác về cư trú và cơ sở dữ liệu về cư trú.

Cuốn sách gồm 7 chương, được biên soạn trên cơ sở Luật Cư trú do Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 13/11/2020, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2021; Nghị định số 62/2021/NĐ-CP, ngày 29/6/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú; Thông tư số 55/2021/TT-BCA, ngày 15/5/2021 của Bộ Công an Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú; Thông tư số 56/2021/TT-BCA, ngày 15/5/2021 của Bộ Công an Quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú… đều là những văn bản pháp lý đang có hiệu lực thi hành, thuận tiện cho bạn đọc ứng dụng

Cuốn sách là tài liệu hữu ích, giúp người dân hiểu và thực hiện đúng các quy định về cư trú; tránh xảy ra rủi ro pháp lý, bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng của mình.

5. Kết luận

Hy vọng những chia sẻ trên đây của chúng tôi sẽ là một nguồn tư liệu đánh giá chất lượng sách hiệu quả tin cậy của bạn đọc. Nếu thấy chia sẻ của chúng tôi hữu ích, bạn hãy lan tỏa nó đến với nhiều người hơn nhé! Chúc các bạn đọc sách hiệu quả và thu được nhiều thông tin hữu ích từ cuốn sách “Cẩm nang pháp luật về cư trú“.

Nếu bạn có khó khăn trong việc tra cứu hiệu lực văn bản hay quy định pháp luật trong lĩnh vực nào đó, hãy liên hệ tổng đài 1900.0191 của Luật LVN Group, chúng tôi sẽ hỗ trợ giải đáp chính xác và nhanh chóng nhất giúp bạn!

Câu hỏi: Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong thực hiện hoạt động về cư trú?

Theo quy định tại Điều 7 Luật cư trú 2020, các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú gồm:

1. Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú.

2. Lạm dụng việc sử dụng thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú làm điều kiện để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.

3. Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.

4. Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật.

5. Thu, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật.

6. Tự đặt ra thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch thông tin, sổ sách, hồ sơ về cư trú.

7. Cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ, tài liệu về cư trú trái với quy định của pháp luật.

8. Lợi dụng việc thực hiện quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

9. Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú.

10. Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.

11. Giải quyết cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú khi biết rõ người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.

12. Đồng ý cho người khác đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.

13. Truy nhập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Câu hỏi: Điều kiện đăng ký thường trú được quy định như thế nào?

Điều 20 Luật cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký thường trú như sau:

Thứ nhất, Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.

Thứ hai, Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

Thứ ba, trừ trường hợp tại mục thứ hai, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;

b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

Câu hỏi: Phải thực hiện khai báo tạm vắng khi nào?

Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây:

a) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;

b) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

c) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.