Phân tích bài thơ Đồng Chí của Chính Hữu chọn lọc siêu hay

Nhà thơ Chính Hữu? Bài thơ Đồng chí? Dàn ý cảm nhận, phân tích bài thơ Đồng chí? Mẫu cảm nhận, phân tích bài thơ Đồng chí? Chi tiết đặc sắc của bài thơ Đồng chí?

1. Vài nét về tác giả bài thơ Đồng Chí – Chính Hữu:

Chính Hữu tên thật là Trần Đình Đắc, sinh ngày 15/12/1926 tại thành phố Vinh, Nghệ An. Ông tham gia cách mạng từ năm 1945, gia nhập Trung đoàn Thủ đô và có mặt trong chiến dịch Việt Bắc với tư cách Chính trị viên Đại đội.

Năm 1947, tác phẩm đầu tay của ông, bài thơ “Ngày về” ra đời”Nhớ đêm ra đi, đất trời bốc lửa/ Cả kinh thành nghi ngút cháy sau lưng/ Những chàng trai chưa trắng nợ anh hùng/ Hồn mười phương phất phơ cờ đỏ thắm”. Sau “Ngày về”, đặc biệt là từ khi trở thành một chiến sĩ thực thụ, tác phẩm của ông viết trở lên chân thực hơn, vần thơ gắn liền với cuộc sống chiến đấu của người lính, như: “Giá từng thước đất”, “Thư nhà”, “Ngọn đèn đứng gác”… Trong đó, nổi tiếng nhất phải kể đến đó là tác phẩm “Đồng chí” viết năm 1948.

Người lính trong thơ Chính Hữu là những anh vệ quốc đoàn, những người chiến sĩ Ðiện Biên… Những con người vừa rời cuốc cày để bước vào chiến trận được nhà thơ Chính Hữu khắc họa với nét đời thường, mộc mạc và chân thành, sâu lắng với đồng đội, với quê hương, đất nước.

2. Giới thiệu sơ lược về bài thơ Đồng chí:

Hoàn cảnh sáng tác

Bài thơ được sáng tác năm 1948 khi Chính Hữu cùng với đồng đội tham gia chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1947) đánh bại cuộc tiến công quy mô lớn của thực dân Pháp.

Đây là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất viết về người lính trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

Bố cục của bài thơ Đồng chí gồm 3 phần:

Phần 1: Từ đầu đến “Đồng chí!”. Cơ sở của tình đồng chí, đồng đội.

Phần 2. Tiếp theo đến “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!”. Biểu hiện của tình đồng chí

Phần 3. Còn lại. Biểu tượng của tinh thần đồng chí.

Thể thơ: Bài thơ Đồng chí được sáng tác theo thể thơ tự do.

Ý nghĩa nhan đề: Trước hết, đồng chí là cách gọi để chỉ những người có cùng chung lý tưởng, mục tiêu hay cùng chung một đơn vị chiến đấu. Nhan đề của bài thơ đã gợi cho người đọc về tình cảm trung tâm của bài thơ là tình đồng chí, đồng đội. Đó là thứ tình cảm cốt lõi, là bản chất sâu xa của sự gắn bó giữa những người lính cách mạng.

Nhan đề đã thể hiện quan điểm của nhà thơ: tình đồng chí, đồng đội là chỗ dựa tinh thần cho người lính vượt qua mọi khó khăn.

Mạch cảm xúc: Xuyên suốt bài thơ là tình cảm đồng đội, đồng chí sâu nặng, gắn bó. Đầu tiên, tình đồng chí được bắt nguồn từ cơ sở hình thành tình đồng chí, đồng đội. Dòng thơ thứ bảy có cấu trúc đặc biệt: “Đồng chí!” – cảm xúc được dồn lại gây ra ấn tượng sâu sắc. Đến các câu thơ tiếp theo, cảm xúc lại được gợi mở với những biểu hiện của tình đồng đội, đồng chí. Cuối cùng bài thơ khép lại với biểu tượng thiêng liêng của tình đồng đội, đồng chí.

Nội dung:Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh. Nó góp phần tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng.

3. Dàn ý phân tích bài thơ Đồng chí chi tiết:

Mở bài:

Giới thiệu đôi nét về đề tài chiến tranh, người lính trong thơ ca: Đây là đề tài quen thuộc đã đi vào thơ ca của rất nhiều các tác giả tiêu biểu.

Khái lược nét riêng độc đáo của Chính Hữu và Đồng chí – một bài thơ viết theo đề tài người lính: Chính Hữu xuất hiện trên thi đàn với phong cách thơ bình dị. Bài thơ Đồng chí tuy vẫn đi vào đề tài người lính nhưng đã vượt qua tất cả những xáo mòn để mang đến những cảm xúc rất chân thực về tình đồng chí nơi trái tim.

Thân bài:

Đôi nét về hoàn cảnh sáng tác tác phẩm:

Bài thơ ra đời đầu năm 1948, giữa lúc nhà thơ và đồng đội hoạt động chống lại cuộc tấn công của Pháp lên chiến khu Việt Bắc.

7 câu thơ đầu nói về sự lí giải về cơ sở của tình đồng chí

– Hai câu đầu nói về hoàn cảnh xuất thân của những người chiến sĩ: Xuất thân từ ngư dân miền biển (nước mặn đồng chua) và nông dân (đất cày lên sỏi đá)

Hoàn cảnh khó khăn, vất vả, nghèo khó

⇒ Sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân nghèo khó là cơ sở cho sự đồng cảm giai cấp của những người lính cách mạng.

– Hai câu tiếp nói về hoàn cảnh gặp gỡ: “Đôi người xa lạ”: Hai đối tượng “anh”- “tôi” vốn không quen biết. “Chẳng hẹn quen nhau”: Tuy sự quen nhau là không hẹn trước, nhưng chính việc cùng hoàn cảnh xuất thân, cùng tham gia chiến đấu đã làm họ nảy nở tình cảm cao đẹp.

3 câu thơ tiếp nói đến sự gắn kết trọn vẹn giữa những người đồng chí:

Hình ảnh song hành “Súng bên súng, đầu sát bên đầu”: Tình đồng chí nảy nở và bền chặt khi họ chia sẻ với nhau những khó khăn khi thực hiện nhiệm vụ.

Hai tiếng “Đồng chí!” vang lên làm bừng sáng cả bài thơ, là kết tinh của một tình cảm cách mạng cao đẹp: tình đồng chí.

10 câu thơ tiếp để diễn tả những biểu hiện cụ thể vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí đồng đội

– 3 câu đầu: Tình đồng chí là cảm thông những tâm sự thầm kín về hậu phương, quê hương

Những người lính hiểu nhau về hoàn cảnh: họ đều xuất thân từ những người nông dân, bỏ làng quê quên thuộc để cùng chung lý tưởng dứt khoát ra đi bảo vệ tổ quốc.

⇒ Tình cảm đồng chí thân thiết, họ chia sẻ với nhau những gì riêng tư, thân thuộc nhất của họ

– 7 câu tiếp: Đồng chí là cùng chia sẻ với nhau những gian lao thiếu thốn trong đời lính

Những người lính cùng nhau chia sẻ khó khăn, gian nan, từ cơn ớn lạnh đến cơn sốt run người.

Họ chia sẻ với nhau về vật chất: dù thiếu thốn nhưng tình cảm không phai nhòa.

Và đặc biệt cái nắm tay sẻ chia, truyền hơi ấm chứa chan tình đồng đội.

3 câu cuối: Biểu tượng đẹp, giàu chất thơ của tình đồng chí

– 2 câu đầu: Nhiệm vụ gian khổ của người lính

Hoàn cảnh: đêm, rừng hoang, sương muối ⇒ hoàn cảnh khắc nghiệt

Nhiệm vụ của những người lính chiến: đứng gác, phục kích sẵn sàng “chờ giặc tới”

=> Tình đồng chí, đồng đội đã giúp những người lĩnh vượt qua mọi hoàn cảnh.

– Câu cuối “Đầu súng trăng treo”: hình ảnh kết thúc đầy bất ngờ, độc đáo, điểm sáng của toàn bài, gợi liên tưởng thú vị:

“Súng”: biểu tượng của chiến tranh

“trăng”: biểu tượng cho thiên nhiên trong mát, cho hòa bình

Đây là một trong những hình ảnh đẹp nhất bài, toát lên vẻ đẹp tâm hồn của người lính và ý nghĩa của hình ảnh chính là người lính cầm súng bảo vệ quê hương để mang lại ánh trăng yên bình cho tổ quốc.

Kết bài:

Bài thơ là lời tuyên bố chân thực nhất, bình dị nhất nhưng lại sâu sắc và thiêng liêng nhất về tình đồng chí đồng đội trong hoàn cảnh khó khăn tột cùng

4. Mẫu phân tích bài thơ Đồng chí siêu hay:

Đề tài về cuộc kháng chiến chống Pháp nói chung và về những người lính trong cuộc chiến ác liệt ấy vẫn luôn là đề tài muôn thuở của thi ca với nhiều tác phẩm nổi tiếng. Mỗi nhà thơ, nhà văn đều góp vào mảng đề tài ấy những tác phẩm đặc sắc, với một phong cách rất riêng và Chính Hữu cũng như vậy. Có thể nói, với bài thơ Đồng chí – ra đời năm 1948, nhà thơ Chính Hữu đã giúp chúng ta hiểu thêm về những người lính, về tình đồng chí đồng đội trong cuộc kháng chiến chống Pháp trường kì của dân tộc.

Bảy câu thơ mở đầu bài thơ, tác giả Chính Hữu đã đưa đến cho người đọc những cơ sở, nền tảng góp phần tạo dựng nên tình đồng chí, đồng đội gắn bó keo sơn, thắm thiết. Và trước hết, họ là những người có chung hoàn cảnh xuất thân:

“Quê hương anh nước mặn đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

Anh với tôi đôi người xa lạ

Từ phương trời chẳng hẹn quen nhau”

Dường như, bốn câu thơ với việc sử dụng thành ngữ “nước mặn đồng chua” và cách sử dụng từ “đất cày lên sỏi đá” tác giả đã khái quát một cách chân thực hoàn cảnh xuất thân của những người lính. Họ đều là những xuất thân từ những làng quê nghèo khổ, cơ cực, lam lũ và vất vả, nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc lên đường và “quen nhau”. “quen nhau”. Có thể nói, tác giả Chính Hữu đã thực sự tinh tế khi sử dụng từ “đôi” thay vì từ “hai”, bởi lẽ, dường như, từ “đôi” này đã xóa dần đi khoảng cách giữa những người lính, họ trở nên gần gũi, thân thuộc với nhau hơn thật nhiều.

 Thêm vào đó, những người lính còn là những người cùng chung lí tưởng, hoài bão và mục đích.

“Súng bên súng đầu sát bên đầu”

Súng chính là hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng cho khát vọng chiến đấu, chống quân xâm lược để bảo vệ non sông, đất nước. Thêm vào đó, điệp từ “súng” được lặp lại hai lần như thêm một lần nữa nhấn mạnh rằng, chính tình đồng chí của các anh được hình thành dựa trên cơ sở cùng chung nhiệm vụ cao cả. Các anh từ những miền quê khác nhau những cùng mang trên đôi vai của mình nhiệm vụ thiêng liêng của Tổ quốc. Đồng thời, một trong số những cơ sở tạo dựng nên tình đồng chí đồng đội đó chính là họ cùng đồng cam, cộng khổ, chịu bao thiếu thốn, vất vả, gian nan để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình.

“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”

Nếu như trong bảy câu thơ đầu, tác giả nêu lên cơ sở hình thành tình đồng chí, đồng đội thì ở mười câu thơ tiếp theo, nhà thơ đã đi sâu làm bật nổi những biểu hiện của tình cảm đáng trân quý ấy. Trước hết, tình đồng chí, đồng đội được biểu hiện ở sự thấu hiểu, sẻ chia mọi nỗi niềm tâm sự, có cả niềm vui và có cả nỗi buồn.

“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”

Những người lính đã gác lại tình cảm của riêng mình, bỏ lại sau lưng khoảnh trời quê hương và gia đình để đi theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc bởi vậy có lẽ hơn ai hết các anh thấu hiểu những nỗi niềm ấy của nhau và dệt nên ba câu thơ với thật nhiều xúc cảm. Hai chữ “mặc kệ” như thể hiện một cách rõ ràng sự dứt khoát ra đi vì mục tiêu cao cả của những người lính. Đặc biệt, hình ảnh “giếng nước gốc đa” là một hình ảnh mang tính ẩn dụ cho những người ở lại, cho quê hương của các anh. Quê hương đất mẹ nhớ các anh hay chính trong lòng những ”người lính bóng hình quê hương vẫn luôn luôn sống mãi trong các anh. Và có lẽ, bóng hình, nỗi nhớ quê hương chính là nguồn động lực to lớn, cổ cũ, khích lệ cho tinh thần của các anh trên con đường chính chiến đầy gian nan, thử thách và hiểm nguy luôn phải đối mặt với tử thần bất kể khi nào.

Hơn nữa, một biểu hiện khác của tình đồng chí đồng đội chính là sự gắn bó, cùng nhau chia sẻ mọi vất vả, khó khăn, thiếu thốn trong cuộc chiến đấu trường kì của dân tộc.

“Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vững trán ướt mồ hôi

Áo anh rách vai quần tôi có vài mảnh vá

Chân không giày”

Có lẽ chỉ với bốn câu thơ thôi nhưng cũng đủ để khái quát lên cho chúng ta bao nỗi thiếu thốn, vất vả, nhọc nhằn mà những người lính đã đồng cam cộng khổ cùng nhau vượt qua tất cả. Những nỗi nhọc nhằn ấy không gì khác chính là những cơn sốt rét rừng hoành hành họ nơi chốn rừng thiêng nước độc, là “áo rách vai”, “quần vài mảnh vá”, “chân không giày”. Khó khăn, vất vả là thế nhưng những người lính vẫn cùng nhau, yêu thương nhau vượt qua tất cả thử thav=chs, nguy nan để hướng đến bầu trời của sự hòa bình, hành phúc. Những điều ấy được thể hiện rõ nét qua câu thơ “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Câu thơ đã vẽ nên một tình cảm gắn bó keo sơn, đậm chất lính. Những người lính ấy “tay nắm lấy bàn tay” để cùng nhau san sẻ, để trao cho nhau hơi ấm của tình yêu thương, của động lực để cùng nhau cố gắng.

Đặc biệt, đọc bài thơ Đồng chí, chắc hẳn sẽ không ai có thể nào quên được ba câu thơ khép lại bài thơ – một biểu tượng đẹp, sáng ngời của tình đồng chí đồng đội.

“Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo”

Trong những câu thơ này, nhà thơ Tố Hữu đã vẽ lên một bức tranh hiện thực tàn khốc nơi chiến trường, một hiện thực khốc liệt của súng, của những cái giá rét. Nhưng chính hiện thực và thiên nhiên dữ dội ấy đã tôn lên sự dũng cảm của những người lính đặc biệt là sự lãng mạn, lạc quan và tinh thần chiến đấu.

Tóm lại, với việc sử dụng thể thơ tự do, các biện pháp tu từ và đặc biệt là các hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng, bài thơ Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu đã khắc họa thành công hình tượng người lính cụ Hồ trong cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc và gợi nên trong chúng ta nhiều suy nghĩ về tình đồng chí, đồng đội.

5. So sánh hình ảnh người lính qua 2 bài thơ Đồng chí và Bài thơ về tiểu đội xe không kính:

Giống nhau:

Chung mục đích chiến đấu: Vì nền độc lập của dân tộc.

Đều có tinh thần vượt qua mọi khó khăn, gian khổ.

Họ rất kiên cường, dũng cảm trong chiến đấu.

Họ có tình cảm đồng chí, đồng đội sâu nặng.

Khác nhau:

Người lính trong bài thơ “Đồng chí” mang vẻ đẹp chân chất, mộc mạc của người lính xuất thân từ nông dân.

Người lính trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” luôn trẻ trung sôi nổi, vui nhộn với khí thế mới mang tinh thần thời đại.

Theo dõi chúng tôi trên
5/5(1
bình chọn
)

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com