Cơ quan nào có quyền ra lệnh bắt giam người? 2023

Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ.

Bắt giam người làm hạn chế quyền tự do về thân thể của con người, do đó, việc bắt giam người đòi hỏi phải thực hiện theo quy định pháp luật về trình tự, thủ tục để tránh lạm quyền, xâm phạm quyền. Trong phạm vi bài viết cơ quan nào có quyền ra lệnh bắt tạm giam, chúng tôi sẽ có những chia sẻ về thẩm quyền bắt giam người. Mời Quý độc giả theo dõi.

Các trường hợp bắt người theo Bộ luật tố tụng hình sự

Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.

Các trường hợp bắt người gồm:

– Bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp,

– Bắt người phạm tội quả tang,

– Bắt người đang bị truy nã,

– Bắt bị can, bị cáo để tạm giam,

– Bắt người bị yêu cầu dẫn độ.

Để làm sáng tỏ vấn đề Cơ quan nào có quyền ra lệnh bắt tạm giam? Chúng tôi sẽ chia sẻ về bắt bị can, bị cáo để tạm giam ở phần nội dung tiếp theo của bài viết.

Thủ tục bắt bị can, bị cáo để tạm giam

Tạm giam là biện pháp cách ly bị can, bị cáo với xã hội trong thời gian nhất định nhằm ngăn chặn hành vi trốn tránh pháp luật, cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội của bị can, bị cáo, bảo đảm cho việc điều tra, truy tố, xét xử được thuận lợi.

Để bắt bị can, bị cáo để tạm giam, người có thẩm quyền phải ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam.

Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung: số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban; căn cứ ban hành văn bản; nội dung của văn bản; họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản và đóng dấu

Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.

Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.

Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.

Thẩm quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam

Theo khoản 1 Điều 113 Bộ luật tố tụng hình sự thì những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:

– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;

– Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

– Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

Có thể tiến hành bắt người mà không cần có lệnh?

Điều 111, 112 Bộ luật tố tụng hình sự có quy định:

Điều 111. Bắt người phạm tội quả tang

1. Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

2. Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.

3. Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Điều 112. Bắt người đang bị truy nã

1. Đối với người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

2. Khi bắt người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.

3. Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người đang bị truy nã thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Như vậy, có thể tiến hành bắt người mà không cần có lệnh trong trường hợp: bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã. Tuy nhiên, việc bắt người vẫn phải đảm bảo tuân thủ những quy định nhất định để tránh sai phạm, lạm quyền.

Mong rằng với những chia sẻ trên đây của chúng tôi, Quý độc giả đã có thêm thông tin hữu ích khi tìm hiểu về cơ quan nào có quyền ra lệnh bắt tạm giam? Chúng tôi rất mong nhận được những chia sẻ, đóng góp về nội dung bài viết!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com