Dòng thuần là dòng mà tất cả cá thể có kiểu gen mang các gen ở trạng thái đồng hợp, là dòng có đặc tính di truyền đồng nhất và ổn định, thế hệ con cháu không phân li có kiểu hình giống bố mẹ, di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu.
Câu hỏi:
Dòng thuần là gì?
B. Là dòng mà tất cả cá thể có kiểu gen trội có lợi.
C. Là dòng mà tất cả cá thể có kiểu gen mang các gen ở trạng thái đồng hợp.
D. Là dòng mà tất cả cá thể có kiểu gen đồng nhất.
Đáp án đúng C.
Dòng thuần là dòng mà tất cả cá thể có kiểu gen mang các gen ở trạng thái đồng hợp, dòng thuần chủng là dòng có đặc tính di truyền đồng nhất và ổn định, thế hệ con cháu không phân li có kiểu hình giống bố mẹ, ở dòng thuần chủng, tất cả các gen đều ở trạng thái đồng hợp.
Giải thích lý do chọn đáp án đúng là C
– Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu.
– Kiểu hình là tập hợp tất cả những đặc điểm (thường gọi là tính trạng) có thể quan sát được của một sinh vật. vì mỗi sinh vật có rất nhiều tính trạng, nên trong thực tế khi nói về kiểu hình của sinh vật thì người ta chỉ nói về một hoặc vài tính trạng của sinh vật đó đang được xét đến.
– Kiểu hình là biểu hiện ra bên ngoài của kiểu gen. Có thể bao gồm các đặc điểm hình thái học, đặc điểm phát triển, các tính chất sinh hóa hoặc sinh lý có thể đo đạc và kiểm nghiệm, hành vi…do kiểu gen chi phối cùng với tác động của môi trường.
– Dòng thuần chủng là dòng có đặc tính di truyền đồng nhất và ổn định, thế hệ con cháu không phân li có kiểu hình giống bố mẹ. Ở dòng thuần chủng, tất cả các gen đều ở trạng thái đồng hợp.
– Phương pháp được sử dụng để tạo ra dòng thuần là:
+ Nuôi cấy hạt phấn sau đó lưỡng bội hóa
+ Tự thụ phấn liên tục từ 5 đến 7 đời kết hợp với chọn lọc.
– Giống thuần chủng (còn gọi là dòng thuần chủng): Là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống các thế hệ trước. Thực tế, khi nói giống thuần chủng ở đây chỉ là nói tới sự thuần chủng về một hoặc một vài tính trạng nào đó đang được nghiên cứu.
– Các phép lai thường dùng trong di truyền
+ Lai phân tích: Là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội với cá thể mang tính trạng lặn để xác định kiểu gen của các thể mang tính trạng trội (đồng hợp hay dị hợp).
Nếu cá thể trôi mang kiểu gen đồng hợp thì con lai đồng tính, Nếu cả thể trội mang kiểu gen dị hợp thì con lai phân tính.
+ Lai thuận nghịch là phép lai thay đổi vị trí của bố mẹ (khi thì dùng dạng này làm bố, khi lại dùng dạng đó làm mẹ) để xác định vị trí của gen quy định tính trạng trong tế bào.
Lai thuận giống lai nghịch thì gen nằm trên NST thường. Lai thuận khác lai nghịch, phân li tính trạng không xuất hiện đều ở hai giới, gen nằm trên NST giới tính. Lai thuận khác lai nghịch, đời con có kiểu hình giống cơ thế mẹ, gen ngoài nhân (ty thể, lạp thể, plasmid).