Sau khi nghỉ việc bao lâu thì làm bảo hiểm thất nghiệp? 2023

Theo căn cứ tại điều 43 Luật Việc làm 2013 chỉ rõ hai nhóm đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm người lao động và người sử dụng lao động.

Sau khi chấm dứt hợp đồng lao động với công ty cũ thì người lao động quan tâm và thắc mắc không biết sau khi nghỉ việc bao lâu thì làm bảo hiểm thất nghiệp. Qua bài viết này, đội ngũ chuyên viên tư vấn của chúng tôi sẽ cung cấp thông tin cụ thể để hỗ trợ cho bạn đọc về vấn đề nghỉ việc bao lâu thì lấy được bảo hiểm thất nghiệp để tránh bị bỏ lỡ quyền lợi của mình.

Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp là một loại bảo hiểm xã hội hỗ trợ người lao động trong trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động với đơn vị sử dụng lao động. Từ đó, hỗ trợ người lao động học nghề, tìm kiếm việc làm dựa trên cơ sở Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Bảo hiểm thất nghiệp  được coi là chính sách an sinh xã hội hữu ích với người lao động, được coi là một chiếc phao cứu sinh giải quyết không ít khó khăn cho người lao động.

Bảo hiểm thất nghiệp không bắt buộc với tất cả các đối tượng mà chỉ bắt buộc với các đối tượng được quy định cụ thể tại Luật Việc làm 2013. Theo căn cứ tại điều 43 Luật Việc làm 2013 chỉ rõ hai nhóm đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm người lao động và người sử dụng lao động. Đối với người lao động trong trường hợp cụ thể khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: Không xác định thời hạn; Xác định thời hạn; Theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Đối với người sử dụng lao động cần tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực. Cụ thể: Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác; Cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động đã nêu.

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Bên cạnh tìm hiểu về bảo hiểm thất nghiệp là gì thì theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013 thì người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết”.

Sau khi nghỉ việc bao lâu thì làm bảo hiểm thất nghiệp?

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp về nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định:

Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp”.

Như vậy câu hỏi người lao động sau khi nghỉ việc bao lâu thì làm bảo hiểm thất nghiệp được chúng tôi trả lời như sau: Khi người lao động đáp ứng đủ điều kiện được hưởng bảo hiểm thất nghiệp muốn hưởng bảo hiểm thất nghiệp phải nộp hồ sơ lên Trung tâm dịch vụ việc làm trong khoảng thời gian 03 tháng kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Trường hợp quá hạn nhận bảo hiểm thất nghiệp

Ngoài ra trường hợp do không nắm được quy định hoặc vì nguyên nhân nhất định mà bạn đọc không nhận bảo hiểm thất nghiệp trong khoảng thời gian 03 tháng kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp cho lần nghỉ việc này. Tuy nhiên thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ không bị mất đi mà sẽ được bảo lưu và cộng dồn cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo.

Nếu như người lao động muốn hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì phải ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp, tiếp tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Thời gian đóng đó sẽ được bảo lưu trong sổ bảo hiểm xã hội của người lao động, trên hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan bảo hiểm xã hội và được tính cho lần hưởng sau của người lao động.

Trên đây là toàn bộ thông tin chúng tôi cung cấp đến bạn về vấn đề: sau khi nghỉ việc bao lâu thì làm bảo hiểm thất nghiệp.

Để được tư vấn cụ thể hơn các bạn vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được đội ngũ chuyên viên tư vấn của chúng tôi hỗ trợ tốt nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com