Báo cáo chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật mới nhất!

Chi phí tuân thủ pháp luật được tạo ra từ một quy định pháp luật qua hoạt động của đơn vị nhà nước (khi tiến hành các hoạt động soạn thảo, thông qua, thực thi các văn bản pháp luật) và cá nhân, tổ chức khi tuân thủ quy định pháp luật. Bài viết sau đây, hãy cùng LVN Group nghiên cứu thêm về Báo cáo chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật mới nhất.

Báo cáo chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật

1. Khái niệm chi phí tuân thủ pháp luật

Chi phí tuân thủ pháp luật được hiểu là các chi phí mà doanh nghiệp hay người dân phải chịu trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật. Chi phí tuân thủ pháp luật được tạo ra từ 1 quy định pháp luật qua hoạt động của đơn vị nhà nước và cá nhân, tổ chức khi tuân thủ quy định pháp luật.

Chi phí tuân thủ pháp luật gồm 3 loại chi phí:

  1. Chi phí hành chính: Chi phí về nhân công, thời gian mà doanh nghiệp, người dân phải gánh để thực hiện các yêu cầu của pháp luật, gồm thực hiện thủ tục hành chính với đơn vị nhà nước, các nghĩa vụ khác.
  2. Chi phí đầu tư để tuân thủ quy định: Chi phí mà người dân, doanh nghiệp phải đầu tư về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, nhân công, đào tạo,… để đáp ứng các yêu cầu theo hướng dẫn pháp luật.
  3. Phí và lệ phí: Các khoản phí, lệ phí chính thức mà người dân hay doanh nghiệp phải nộp trong quá trình thực hiện các thủ tục.

Mặt khác, chi phí tuân thủ pháp luật nếu hiểu theo nghĩa rộng còn có thêm 02 loại chi phí khác. Đó là:

– Chi phí rủi ro pháp lý (nếu có): Là chi phí tăng thêm, chi phí tổn hại hoặc chi phí do mất cơ hội kinh doanh mà người dân, doanh nghiệp phải gánh chịu do quy định pháp luật có chất lượng kém dẫn đến việc bị xử phạt hoặc chậm trễ trong giải quyết thủ tục.

– Chi phí không chính thức: Các khoản trả thêm (lót tay) liên quan đến việc xuất nhập khẩu, sử dụng dịch vụ công cộng,… hoặc để được nhận các hợp đồng, giấy phép trong lĩnh vực công hoặc để có được các quyết định thuận lợi.

2. Chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật là gì?

Chỉ số chi phí TTPL (gọi tắt là chỉ số B1) là một trong những chỉ số nằm trong mục Quản trị theo đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) được thể hiện thông qua chỉ số: “Burden of government regulation”.

Chỉ số B1 có thể được hiểu là chỉ số tổng hợp ý kiến cảm nhận (thông qua trả lời câu hỏi khảo sát) về mức độ tạo thuận lợi hay gây khó khăn cho DN trong tuân thủ những quy định của PL (làm phát sinh chi phí TTPL: chi phí hành chính; chi phí đầu tư để tuân thủ quy định; phí, lệ phí; chi phí rủi ro pháp lý; chi phí không chính thức), được xếp theo thang bậc đánh giá tính từ mức 01 (kém nhất) đến mức 07 (tốt nhất).

Đối tượng và số lượng DN tiến hành khảo sát để xếp hạng chỉ số B1 là các DN được phân bổ theo tỉ trọng đóng góp vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của 03 ngành Nông nghiệp, Công nghiệp và Dịch vụ của năm trước đó. Các DN được khảo sát phải phù hợp tiêu chí rõ ràng được Diễn đàn kinh tế thế giới đặt ra  (ví dụ: DN phải có từ 20 lao động trở lên, phải theo cơ cấu vùng miền phù hợp, trong số DN được phân bổ theo tỉ trọng đóng góp vào GDP). Thời gian Diễn đàn kinh tế thế giới khảo sát thường bắt đầu từ tháng 11 của năm trước đến tháng 5 của năm sau. Việc khảo sát được tiến hành theo phương thức gửi bảng hỏi tới các DN được lựa chọn thuộc đối tượng phù hợp nêu trên, các DN trả lời  trực tiếp bảng hỏi khảo sát qua mạng internet (khảo sát online).

Chỉ số B1 là một trong những chỉ số cần thiết, có ảnh hưởng trực tiếp đến việc đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh vì nếu gánh nặng chi phí TTPL mà các DN phải gánh chịu lớn do quy định PL phức tạp, đặt ra nhiều yêu cầu, điều kiện, do mức phí và lệ phí không hợp lý thì sẽ tạo ra chi phí hành chính, chi phí đầu tư, phí và lệ phí cao; quy định PL không rõ ràng, không khả thi sẽ tạo thêm chi phí cơ hội và chi phí không chính thức cho các DN. Bên cạnh đó, nếu  việc tổ chức thi hành PL không tốt sẽ làm gia tăng chi phí hành chính, chi phí không chính thức hoặc chi phí rủi ro pháp lý, làm mất cơ hội KD của DN. Điều này gây tốn kém cho DN, cản trở các DN đầu tư, hạn chế năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, cản trở phát triển kinh tế – xã hội (KT-XH).

3. Tình hình xếp hạng năng lực cạnh tranh và chỉ số B1 của Việt Nam

Theo đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới xếp hạng môi trường KD: Năm 2018, năng lực cạnh tranh của Việt Nam ở mức trung bình khá trên bình diện quốc tế: xếp thứ hạng 69/190 về môi trường KD, thứ hạng 77/140 về năng lực cạnh tranh. Trong khu vực ASEAN, Việt Nam hiện chưa được xếp vào nhóm 04 nước dẫn đầu (Việt nam đứng thứ 05 về môi trường KD, thứ 07 về năng lực cạnh tranh). Bên cạnh một số chỉ số có mức cải thiện thứ hạng nhanh, vẫn còn nhiều chỉ số cải thiện thứ hạng còn chậm. Báo cáo kinh tế toàn cầu năm 2018 của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) đã xếp thứ hạng chỉ số B1 của Việt Nam tương đối thấp, đứng thứ 96/140 nước.

4. Báo cáo Chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật của Việt Nam và các nước khác trong  ASEAN 2018

Theo Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2018 (The global Competitiveness Report 2018) được phát hành ngày 16/10/2018 của WEF, chỉ số B1 của Việt Nam được chấm đạt giá trị 3.1 trên thang điểm 1-7, tương ứng với điểm 34.6  (giảm) trên thang điểm 0-100, đứng thứ 96/140 nước – Đây là điểm số và thứ hạng thấp nhất trong khu vực ASEAN, theo đó, Việt Nam đứng thứ 9 trong tổng số 9 nước ASEAN được WEF khảo sát về chỉ số B1, cụ thể:

(1) Singapore: Chỉ số B1 đạt 5.6 trên thang điểm 1-7, tương ứng với số điểm 76.1 (giảm) trên thang điểm 0 -100, xếp thứ 1/140 nước và đứng vị trí thứ 1 trong các nước ASEAN.

(2) Malaysia: Chỉ số B1 đạt 5.0 trên thang điểm 1-7, tương ứng với số điểm 66.8 (tăng) trên thang điểm 0 -100, xếp thứ 5/140 nước và đứng vị trí thứ 2 trong các nước ASEAN.

(3) Indonesia: Chỉ số B1 đạt 4.1 trên thang điểm 1-7, tương ứng với số điểm 52.0 (tăng) trên thang điểm 0 -100, xếp thứ 26/140 nước và đứng vị trí thứ 3 trong các nước ASEAN.

(4) Lào: Chỉ số B1 đạt 3.8 trên thang điểm 1-7, tương ứng với số điểm  45.9 (giảm) trên thang điểm 0 -100, xếp thứ 47/140 nước và đứng vị trí thứ 4 trong các nước ASEAN.

(5) Thái Lan: Chỉ số B1 đạt 3.6 trên thang điểm 1-7, tương ứng với số điểm 43.3 (tăng) trên thang điểm 0 -100, xếp thứ 58/140 nước và đứng vị trí thứ 5 trong các nước ASEAN.

(6) Campuchia: Chỉ số B1 đạt 3.6 trên thang điểm 1-7, tương ứng với số điểm  42.5 (tăng) trên thang điểm 0-100, xếp thứ 61/140 nước và đứng vị trí thứ 6 trong các nước ASEAN.

(7) Brunay: Chỉ số B1 đạt 3.2 trên thang điểm 1-7, tương ứng với số điểm 37.1 (giảm) trên thang điểm 0-100, xếp thứ 85/140 nước và đứng vị trí thứ 7 trong các nước ASEAN.

(8) Philippin: Chỉ số B1 đạt 3.1 trên thang điểm 1-7, tương ứng với số điểm 35.1 (tăng) trên thang điểm 0-100, xếp thứ 91/140 nước và đứng vị trí thứ 8 trong các nước ASEAN.

(9) Việt Nam: Chỉ số B1 đạt 3.1 trên thang điểm 1-7, tương ứng với số điểm 34.6 (giảm), xếp thứ 96/140 nước và đứng vị trí thứ 9 trong các nước ASEAN.

Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến Báo cáo chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật mà LVN Group đã chia sẻ đến quý bạn đọc. Hy vọng rằng với những thông tin trên, quý bạn đọc có thể áp dụng được trong cuộc sống và công việc. Mọi thông tin câu hỏi, vui lòng liên hệ với chúng tôi; LVN Group với đội ngũ chuyên viên với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề sẽ hỗ trợ quý bạn đọc một cách chuyên nghiệp và nhanh chóng nhất. Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com