Giáo án bài Phong cách ngôn ngữ khoa học – Ngữ văn lớp 12 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - DG - Giáo án bài Phong cách ngôn ngữ khoa học – Ngữ văn lớp 12

Giáo án bài Phong cách ngôn ngữ khoa học – Ngữ văn lớp 12

Phong cách khoa học là ngôn ngữ phổ biến được dùng trong các văn bản thời sự, đòi hỏi tính dễ hiểu, súc tích. Chính vì vai trò của của phong cách khoa học  như thế, hôm nay chúng tôi sẽ giới thiệu đến các bạn giáo án phong cách ngôn ngữ khoa học để các bạn cùng tham khảo nhé

1. Mục tiêu bài học:

1.1. Kiến thức:

– Hiểu hai khái niệm từ khái niệm: Thành ngữ khoa học (phạm vi sử dụng của văn bản) và phong cách ngôn ngữ khoa học (dấu hiệu đặc trưng để nhận biết, phân biệt trong sử dụng ngôn ngữ).

1.2. Kỹ năng:

– Rèn luyện kĩ năng diễn đạt trong bài tập, kĩ năng viết văn nghị luận nhận diện và phân tích đặc điểm của văn bản khoa học.

1.3. Thái độ:

– Hiểu đúng và giữ được sự trong sáng của Tiếng Việt.

2. Phương thức thực hiện:

1- GV: SGK, sgk, bài tập chuẩn bị, tài liệu

2- Học sinh: SGK, vở ghi, tài liệu, vở bài tập

3. Cách thức tiến hành:

3.1. Văn bản khoa học:

Các văn bản khoa học có thể được chia thành ba loại:

a. Tài liệu chuyên sâu: bao gồm các chuyên khảo, luận văn, luận án, luận án, báo cáo khoa học, đề án… Những tài liệu này đòi hỏi sự chính xác về thông tin, logic trong lập luận, chặt chẽ và chặt chẽ trong diễn giải.

b. Văn bản dùng để dạy các môn khoa học bao gồm: sách giáo khoa, giáo án… để dạy các môn khoa học tự nhiên và khoa học xã hội và nhân văn. Các văn bản này ngoài yêu cầu khoa học còn có yêu cầu sư phạm, đó là nội dung phải được trình bày từ dễ đến khó, từ thấp đến cao, phù hợp với trình độ học sinh từng cấp, từng lớp và cố định lượng kiến thức của từng bài.

c. Tài liệu phổ biến khoa học (phổ biến khoa học), bao gồm: sách phổ biến khoa học, bài báo, tạp chí khoa học, bài phê bình, điểm sách, nhằm phổ biến rộng rãi tri thức khoa học đến bạn đọc. Dạng bài này đòi hỏi lối viết dễ hiểu, lôi cuốn.

3.2. Ngôn ngữ khoa học:

– Khái niệm: Ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ dùng trong giao tiếp trong lĩnh vực khoa học, điển hình là trong các văn bản khoa học.

Ở dạng viết: ngoài việc dùng từ, còn dùng các ký hiệu, công thức hoặc sơ đồ, bảng biểu, v.v.

– Ở dạng nói, ngôn ngữ khoa học đòi hỏi tiêu chuẩn cao về phát âm, diễn đạt mạch lạc và viết sẵn dàn ý.

3.3. Đặc trưng phong cách ngôn ngữ khoa học:

Ngôn ngữ trong văn bản khoa học có những đặc trưng cơ bản: tính khái quát, tính trừu tượng, tính hợp lý, logic, tính khách quan và khách quan. Điều đó được thể hiện qua cách dùng từ, cú pháp, cách trình bày, lập luận, v.v.

3.4. Luyện tập:

Câu 1: Bài Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng thán Tám 1945 đến hết thế kỉ XX là một văn bản khoa học. Hãy cho biết

a. Văn bản đó trình bày những nội dung gì?

b. Văn bản đó thuộc ngành khoa học nào?

c. Ngôn ngữ khoa học ở dạng viết của văn bản đó có đặc điểm gì dễ nhận thấy?

Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến cuối thế kỉ XX bằng văn bản khoa học:

a. Tài liệu đó trình bày nội dung khoa học của lịch sử văn học Việt Nam từ 1945 đến cuối thế kỷ XX, đó là:

– Khái quát văn học Việt Nam từ 1945 đến cuối 1975:

Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa.

+ Những chặng đường văn học và những thành tựu chính.

+ Tính năng cơ bản

– Khái quát văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX:

Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa.

– Thay đổi và một số thành tích.

b. Văn học thuộc khoa học xã hội.

c. Văn bản này được viết bằng ngôn ngữ khoa học

Hệ thống đề mục được sắp xếp từ lớn đến nhỏ, từ khái quát đến cụ thể.

Sử dụng nhiều thuật ngữ khoa học xã hội, nhất là thuật ngữ văn học (ví dụ: truyện ngắn, hồi kí, thơ, đề tài, chủ đề, khuynh hướng sử thi, khuynh hướng văn học, cảm hứng lãng mạn, nhân văn,…)

Câu 2: Giải thích và phân biệt thuật ngữ khoa học với từ ngữ thông thường.

Giải thích và phân biệt thuật ngữ khoa học với từ ngữ thông thường qua các ví dụ sau: điểm, đường thẳng, đoạn thẳng, mặt phẳng góc, đường tròn, góc vuông…

– Cấu trúc của văn bản rõ ràng, chặt chẽ do các câu, các đoạn được sắp xếp theo một trình tự mạch lạc, làm nổi bật các luận điểm trong từng đoạn và cả bài.

– Đường thẳng:

+ Ngôn ngữ thông dụng: Đoạn văn không cong, gãy khúc, không lệch về một bên.

+ Ngôn ngữ khoa học: Đoạn văn ngắn nhất nối hai luận điểm.

– Mặt phẳng:

+ Ngôn ngữ chung: Bề mặt của vật phẳng, không lồi, lõm, gồ ghề.

+ Ngôn ngữ khoa học: là một khái niệm cơ bản trong toán học, là tập hợp tất cả các điểm trong không gian ba chiều.

– Góc:

+ Ngôn ngữ thông thường: Có thể phiến diện, thiên vị

+ Ngôn ngữ khoa học: Phần mặt phẳng giới hạn bởi hai nửa đường thẳng xuất phát từ cùng một điểm

– Tương tự với các từ còn lại như điểm, đường thẳng, đường tròn, góc vuông,… HS tự giải nghĩa và phân biệt.

Câu 3: Hãy tìm các thuật ngữ khoa học và phân tích tính lí trí, logic của phong cách ngôn ngữ khoa học thể hiện ở đoạn văn sau:

Những phát hiện của nhà khảo cổ nước ta chứng tỏ Việt Nam xưa kia đã từng là nơi sinh sống của người vượn. Năm 1960 tìm thấy ở núi Đọ (Thiệu Hóa, Thanh Hóa) nhiều hạch đá, mạnh tước, rìu tay có tuổi 40 vạn năm. Cùng năm đó phát hiện ở núi Voi, cách núi Đọ 3 km, một di chỉ xương (vừa là nơi cư trú, vừa là nơi chế tạo công cụ) của người vượn, diện tích 16 vạn m2. Ở Xuân Lộc (Đồng Nai) cũng đã tìm thấy công cụ đá của người vượn

Đoạn văn có nhiều thuật ngữ khoa học: khảo cổ học, hạch đá, mảnh vỡ, di cốt, v.v.

– Các câu có phán đoán logic: Những phát hiện của các nhà khảo cổ học…về loài vượn nhân hình. (Câu hỏi 1)

Câu văn mạch lạc, mạch lạc:

+ Câu 1: Nêu một luận cứ (một phán đoán)

+ Câu 2 + 3 + 4: Nêu 3 luận cứ, mỗi luận cứ là một bằng chứng khảo cổ học.

=> Làm cho luận điểm có sức thuyết phục cao.

Câu 4: Hãy viết một đoạn văn thuộc phong cách khoa học phổ cập sự cần thiết của việc bảo vệ môi trường:

Bài mẫu 1:

Nước có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự sống của con người: 70% cơ thể con người là nước. Nước chiếm một lượng lớn trong tế bào, đóng vai trò dẫn và vận chuyển máu đi khắp cơ thể, lọc thận,… Đối với sinh hoạt, nước không thể thay thế: dùng để sinh hoạt hàng ngày nước ăn uống, chế biến thực phẩm, tắm giặt, vệ sinh… Không những vậy nước còn được sử dụng trong phát triển các ngành kinh tế: cấp nước tưới tiêu nông nghiệp, phát triển thủy điện, sinh hoạt, nhà máy sàng lọc nguyên liệu… Nếu không có nước sạch, cuộc sống của người dân sẽ bị ảnh hưởng lớn. Nguồn nước sạch ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung đang ngày càng bị ô nhiễm, nhiều dòng sông trở thành “dòng sông chết”. Kết quả là, nhiều quốc gia ngày nay đang phải đối mặt với tình trạng thiếu nước sạch trầm trọng. Vì vậy, chúng ta cần phải bảo vệ nguồn nước.

Bài mẫu 2:

Nước rất cần thiết cho đời sống con người, động vật và thực vật. Nhưng nước sạch cần thiết cho cơ thể con người, động vật và thực vật để hình thành chất dinh dưỡng. Nếu nguồn nước bị ô nhiễm thì tác hại đối với con người và động vật sẽ khó lường. Cần bảo vệ nguồn nước khỏi các chất độc hại như hóa chất, chất thải từ nhà máy, bệnh viện,… Ví dụ như nhà máy, bệnh viện cần có công nghệ xử lý chất thải trước khi thải ra môi trường xung quanh. Chỉ bằng cách này, cuộc sống mới có thể được bảo tồn.

Bài mẫu 3:

Con người hoàn toàn có thể nhịn ăn 1 tháng, nhịn khát 3 ngày, nhịn thở 3 phút. Không khí là để thở. Nước là để uống. Đất cung cấp thức ăn và nhiều hơn nữa. Bảo vệ môi trường sống cũng chính là bảo vệ cuộc sống của chúng ta.

Không khí không còn thở được không được coi là không khí. Nước mà sinh vật không còn sống được thì không gọi là nước. Đất không mọc được cỏ không gọi là đất.

Mùa đông năm 1952, ở Luân Đôn, khói từ các lò đốt than để sưởi ấm bao trùm cả thành phố. Người ta không thể nhìn thấy. Cảnh sát phải huy động mọi lực lượng để điều khiển giao thông. Họ phải đốt đuốc và cầm trên tay. Tuy nhiên, điều quan trọng nhất là mọi người không được hít thở bầu không khí ô nhiễm đó. 4000 người chết chỉ trong vòng 5 ngày đầu tiên. Và 8.000 khác trong vài tuần tới. Nguyên nhân không phải do thiên nhiên gây ra. Đây là kết quả của sự lựa chọn kinh tế.

Trong những năm 1940, nước Anh đi đầu trong phát triển kinh tế. Anh là nước xuất khẩu than lớn nhất thế giới vào thời điểm đó. Họ giữ than kém chất lượng để sử dụng vì không xuất khẩu được. Và không ai quan tâm đến điều đó. Cho đến khi cả thành phố ngập trong khói than. Và họ không thể thở được nữa. Đến bây giờ người dân London mới phát hiện ra rằng ô nhiễm có ảnh hưởng cực kỳ nghiêm trọng đến sức khỏe không chỉ của một người mà của cả cộng đồng. Và từ đó, mọi người bắt đầu quan tâm hơn đến việc bảo vệ môi trường.

Theo dõi chúng tôi trên
5/5(1
bình chọn
)

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com