Hậu quả pháp lý của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh!

Hậu quả pháp lí của thoả thuận hạn chế cạnh tranh được hiểu là các hình phạt (hình phạt) đối với các hành vi vi phạm quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Căn cứ vào quy định pháp luật gồm: Thoả thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm tuyệt đối và Thoả thuận hạn chế bị cấm có điều kiện, cụ thể:

1. Cạnh tranh là gì?Cạnh tranh kinh tế là gì?

Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân, tổ chức để có thể đạt được những điều kiện thuận lợi trên cùng thị trường bằng một số phương thức khác nhau.

Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân phối, bán lẻ, người tiêu dùng, thương nhân…) nhằm giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.

Hiện nay, cạnh tranh trong một số lĩnh vực như sau: thương mại, kinh tế, chính trị……

2. Thế nào là cạnh tranh lành mạnh và không lành mạnh? 

Quyền và nguyên tắc cạnh tranh thương mại.

——Cạnh tranh lành mạnh là cạnh tranh được tiến hành phù hợp với các chuẩn mực pháp luật và đạo đức nhằm đáp ứng đúng định hướng mục tiêu phát triển kinh tế.

Cạnh tranh không lành mạnh là cạnh tranh vi phạm pháp luật, chuẩn mực đạo đức làm rối loạn, kìm hãm sự phát triển của kinh tế thị trường.

– Quyền và nguyên tắc cạnh tranh thương mại:

Doanh nghiệp được quyền tự do cạnh tranh theo hướng dẫn của pháp luật. Nhà nước bảo đảm quyền cạnh tranh thương mại hợp pháp.

Hoạt động cạnh tranh phải tuân theo nguyên tắc trung thực, công bằng, ổn định, không làm phương hại đến lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp và người tiêu dùng.

– Trách nhiệm quản lý cạnh tranh quốc gia:

– Chính phủ thực hiện quy chế cạnh tranh thống nhất trên toàn quốc.

– Bộ Công Thương là đơn vị đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý cạnh tranh quốc gia.

– Các bộ, đơn vị ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, thẩm quyền của mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện quản lý cạnh tranh quốc gia với Bộ Công Thương.

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về cạnh tranh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

3. Thoả thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm tuyệt đối

Theo pháp luật cạnh tranh Việt Nam, có 6 loại thoả thuận hạn chế cạnh tranh sau đây bị cấm tuyệt đổi (không cần đánh giá tác động hay khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh) :

– Thoả thuận ấn định giá hàng hoá, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan;

– Thoả thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn gửi tới hàng hoá, cung ứng dịch vụ giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan;

– Thoả thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua bán, hàng hoá, cung ứng dịch vụ giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan;

– Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thoả thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc gửi tới hàng hoá, cung ứng dịch vụ;

– Thoả thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;

– Thoả thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thoả thuận.

Lí do để áp dụng quy định cấm triệt để đối với 6 loại thoả thuận này là các thoả thuận này luôn có bản chất hạn chế cạnh tranh và thường không có cơ sở nào để biện hộ cho các thoả thuận đó. Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng, các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 11 Luật cạnh tranh mặc dù bị cấm tuyệt đối nhưng vẫn có thể được hưởng miễn trừ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 14 Luật cạnh tranh 2018

Quy định này có hơi khác so với thông lệ quốc tế. Pháp luật của Liên minh châu Âu và Hoa Kỳ, Singapore… thường cấm triệt để theo nguyên tắc vi phạm mặc nhiên (per se rule) đối với 4 loại thoả thuận: thoả thuận ẩn định giá, thoả thuận phân chia thị trường, thoả thuận hạn chế sản lượng và thông đồng trong đấu thầu. Các loại thoả thuận này luôn bị coi là có tác động hạn chế cạnh tranh đáng kể và vi phạm luật cạnh tranh mà không càn điều tra tác hại cụ thể mà chúng gây ra hay lí do thực hiện thoả thuận. Trừ 4 loại thoả thuận này, tất cả các loại thoả thuận khác đều có thể được xem xét dựa trên nguyên tắc lập luận hợp lí (rule of reason) tức là cân nhắc giữa tác động hạn chế cạnh tranh và những lợi ích có được từ thoả thuận hạn chế cạnh tranh đối với nền kinh tể và người tiêu dùng.

4. Thoả thuận hạn chế bị cấm có điều kiện và việc hưởng miễn trừ

4.1 Các thoả thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm có điều kiện

Ngoài 6 trường hợp cấm tuyệt đối nói trên, tất cả các thoả thuận hạn chế cạnh tranh còn lại chỉ bị cấm khi thoả thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường. Quy định này có phần giống với nguyên tắc lập luận hợp lí (rule of reason), dựa trên lập luận rằng chỉ khi một thoả thuận gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường thìpháp luật cạnh ưanh mới cần phải can thiệp.

4.2 Các trường hợp miễn trừ

Ngay cả khi một thoả thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm thì vẫn có thể được miễn trừ có thời hạn nếu có lợi cho người tiêu dùng và đáp ứng một trong các điêu kiện sau đây:

a) Tác động thúc đẩy tiến bộ kĩ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ;

b) Tăng cường sức cạnh ttanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa;

c) Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn chất lượng, định mức kĩ thuật của chủng loại sản phẩm;

d) Thống nhất các điều kiện kinh doanh, giao hàng, thanh toán nhưng không liên quan đến giá và các yếu tố của giá (Xem: Điều 14 Luật cạnh tranh năm 2018).

Lưu ý rằng việc miễn trừ này không áp dụng đối với 03 loại thỏa thuận là:

– Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thoả thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu ttong việc gửi tới hàng hoá, cung ứng dịch vụ;

– Thoả thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;

– Thoả thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thoà thuận.

Có thể thấy, pháp luật cạnh tranh Việt Nam có những quy định hết sức đặc thù, mặc dù đã quy định theo hướng phân biệt giữa những thỏa thuận cạnh tranh bị cấm tuyệt đối và những thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm có điều kiện (dựa trên nguyên tắc lập luận hợp lí) nhưng pháp luật cạnh tranh vẫn quy định thêm về việc miễn trừ đối với những thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm. Mặt khác, cùng là những thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm tuyệt đối, trong khi những thỏa thuận hạn chế cạnh tranh như thỏa thuận ấn định giá, thỏa thuận phân chia khách hàng/thị trường, thỏa thuận hạn chế/kiểm soát số lượng, khối lượng có thể được hưởng miễn trừ thì những thỏa thuận hạn chế cạnh tranh như thông thầu, ngăn cản, kìm hãm không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường/phát triển kinh doanh hay loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận lại không được hưởng miễn trừ.

Mặt khác, hiện nay, pháp luật Việt Nam còn thiếu quy định về hai điều kiện cần thiết để hưởng miễn trừ, đó là:

1) Việc thực hiện thoả thuận hạn chế cạnh tranh phải là cần thiết và không thể tránh khỏi nhằm đạt được các mục tiêu nói trên; và

2) Việc thực hiện thoả thuận hạn chế cạnh tranh không được tạo cho các doanh nghiệp tham gia thoả thuận khả năng loại bỏ đáng kể cạnh tranh đối với hàng hoá và dịch vụ có liên quan.

Theo kinh nghiệm của nhiều nước thì một thoả thuận hạn chế cạnh tranh dù có thể được coi là đem lại hiệu quả kinh tế vẫn không được hưởng miễn trừ, trừ phi thoả thuận đó là cần thiết và không thể tránh khỏi, nghĩa là nếu như không có thoả thuận hạn chế cạnh tranh thì sự hợp tác giữa các doanh nghiệp sẽ không mang lại hiệu quả như mong muốn (ví dụ, các thoả thuận sản xuất chung có thể đi kèm với thoả thuận bán chung, thoả thuận này sẽ là hiệu quả nếu nhu không có thoả thuận này các doanh nghiệp sẽ không hợp tác đầu tư sản xuất do chi phí hoặc rủi ro quá lớn). Mặt khác, thoả thuận hạn chế cạnh tranh được cho là đem lại hiệu quả kinh tế cũng sẽ không được hưởng miễn trừ nếu thoả thuận đó dẫn đến việc loại bỏ đáng kể cạnh tranh trên thị trường dựa trên việc đánh giá tính cạnh tranh trên thị trường trước và sau khi thoả thuận được thực hiện (chẳng hạn khi tình hình cạnh tranh trên thị trường đối với một sản phẩm vốn dĩ đã yếu thì việc cho phép thực hiện một thoả thuận hạn chế cạnh tranh trong trường hợp này là hoàn toàn không nên).

Trong mọi trường họp, các doanh nghiệp xin hưởng miễn trừ phải chứng minh được thoả thuận hạn chế cạnh tranh có lợi cho người tiêu dùng (điều này có nghĩa là các doanh nghiệp có thể bắt tay hợp tác với nhau nhằm cắt giảm chi phí sản xuất, chẳng hạn trong các thoả thuận mua chung hay bán chung nhưng sự hợp tác này chỉ có thể được hưởng miễn trừ nếu việc cắt giảm chi phí này dẫn đến việc người tiêu dùng được hưởng mức giá thấp hơn trước kia, việc hợp tác đơn thuần chỉ nhằm tăng mức lợi nhuận của các doanh nghiệp tham gia thoả thuận, không mang lại lợi ích cho người tiêu dùng không thuộc phạm vi hưởng miễn trừ). Mặt khác, việc thực hiện một thoả thuận hạn chế cạnh tranh, dù được miễn trừ, luôn luôn chỉ có thời hạn không quá 5 năm kể từ ngày ra quyết định hưởng miễn trừ (Xem: Điều 21 Luật cạnh tranh).

5.Các hành vi bị nghiêm cấm có liên quan đến cạnh tranh

Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi gây cản trở cạnh tranh trên thị trường sau đây:

– Ép buộc, yêu cầu, khuyến nghị doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức, cá nhân phải thực hiện hoặc không thực hiện việc sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng, sử dụng dịch vụ cụ thể hoặc mua, bán hàng hóa, cung ứng, sử dụng dịch vụ với doanh nghiệp cụ thể, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước hoặc trong trường hợp khẩn cấp theo hướng dẫn của pháp luật;

– Phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp;

– Ép buộc, yêu cầu, khuyến nghị các hiệp hội ngành, nghề, tổ chức xã hội – nghề nghiệp khác hoặc các doanh nghiệp liên kết với nhau nhằm hạn chế cạnh tranh trên thị trường;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động cạnh tranh.

Trên đây là nội dung về Hậu quả pháp lý của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh!  Luật LVN Group cập nhật được xin gửi đến các bạn đọc, hi vọng với nguồn thông tin này sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn hiểu hơn vấn đề trên. Trong quá trình nghiên cứu nếu có vấn đề câu hỏi vui lòng liên hệ công ty Luật LVN Group để được hỗ trợ ngay. Hãy theo dõi website của chúng tôi để nhận được các nội dung trình bày hay về các lĩnh vực khác nữa !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com