Thủ tục ủy quyền vay vốn ngân hàng mua chung cư năm 2023

Chào LVN Group, bạn tôi đi lao động nước ngoài nên muốn chuyển nhượng lại cho tôi căn hộ chung cư ở quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh. Tuy nhiên vì số tiền hiện tại tôi không đủ nên đã quyết định đi vay vốn ngân hàng dể mua nhà chung cư và tôi định nhờ người quen đi vay hộ bằng cách ủy quyền. Vậy thủ tục ủy quyền vay vốn ngân hàng mua chung cư hiện nay thế nào? Xin được tư vấn.

Chào bạn, cảm ơn câu hỏi của bạn. Để trả lời câu hỏi trên mời bạn hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ Luật Dân sự 2015

Ủy quyền là gì?

Ủy quyền là việc thỏa thuận của các bên theo đó bên được ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền.

Ủy quyền là một trong hai cách thức uỷ quyền theo hướng dẫn của pháp luật được ghi nhận tại Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, quyền uỷ quyền được xác lập theo ủy quyền giữa người được uỷ quyền và người uỷ quyền (gọi là uỷ quyền theo ủy quyền) hoặc theo quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo hướng dẫn của pháp luật (gọi chung là uỷ quyền theo pháp luật).

Hình thức ủy quyền

Hình thức ủy quyền hiện nay được thể hiện gián tiếp tại khoản 1 Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 về thời hạn uỷ quyền, cụ thể: Thời hạn uỷ quyền được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của đơn vị có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo hướng dẫn của pháp luật.

Theo quy định nêu trên, pháp luật vẫn ghi nhận cách thức ủy quyền bằng văn bản nhưng cũng không quy định việc ủy quyền không được thể hiện bằng cách thức khác.

Thời hạn giấy ủy quyền

Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 không quy định cụ thể về giấy ủy quyền, mà quy định về ủy quyền thông qua hợp đồng.

Theo Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Vì vậy theo hướng dẫn trên thời hạn của hợp đồng ủy quyền được xác định trong ba trường hợp:

  • Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận;
  • Thời hạn ủy quyền do pháp luật quy định;
  • Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Vay ngân hàng mua chung cư có được uỷ quyền không?

Căn cứ định nghĩa về hợp đồng uỷ quyền nêu tại Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015, có thể thấy, việc uỷ quyền là sự thoả thuận của bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền. Hiện nay, chỉ có một số công việc sau đây, luật không cho phép các bên thực hiện uỷ quyền:

  • Đăng ký kết hôn theo khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014.
  • Ly hôn theo khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
  • Xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 theo khoản 2 Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009.
  • Công chứng di chúc của mình theo Điều 56 Luật Công chứng năm 2014…

Vì vậy, theo các quy định này, việc uỷ quyền vay vốn tại ngân hàng để mua chung cư hay mua xe ô tô hoặc đầu tư… đều không thuộc trường hợp bị cấm. Do đó, nếu không thể trực tiếp tự mình tham gia ký kết vay vốn ngân hàng thì hoàn toàn có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện thay.

Thủ tục ủy quyền vay vốn ngân hàng mua chung cư

Thủ tục ủy quyền vay vốn ngân hàng mua chung cư

Mặc dù uỷ quyền không bắt buộc phải công chứng tuy nhiên, trong thực tiễn, có rất nhiều trường hợp lừa đảo uỷ quyền vay vốn sau đó không trả và trở thành nợ xấu.

Trong trường hợp này, ngân hàng là bên chịu nhiều rủi ro. Do đó, thông thường ngân hàng sẽ yêu cầu các bên phải công chứng hợp đồng uỷ quyền vay vốn ngân hàng.

Dưới đây là thủ tục công chứng hợp đồng uỷ quyền vay vốn ngân hàng mua chung cư theo hướng dẫn của Luật Công chứng năm 2014:

Hồ sơ cần chuẩn bị

  • Phiếu yêu cầu công chứng.
  • Dự thảo hợp đồng uỷ quyền.
  • Giấy tờ nhân thân của các bên: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc xác nhận độc thân…
  • Giấy tờ về căn nhà chung cư thế chấp: Sổ hồng hoặc Sổ đỏ (bản chính)…

Đến đâu công chứng?

Khi công chứng hợp đồng uỷ quyền, các bên đến tổ chức hành nghề công chứng: Phòng hoặc Văn phòng công chứng. Vì hợp đồng uỷ quyền là loại giao dịch không cần phải đến tổ chức hành nghề công chứng nơi có trụ sở tại nơi có đất nên các bên có thể đến tổ chức hành nghề công chứng nào thuận tiện cũng được.

Thậm chí, các bên còn có thể không cần cùng nhau đến cùng một tổ chức hành nghề công chứng.

Tuy nhiên, cần lưu ý đến yêu cầu của ngân hàng cho vay vốn. Vì thông thường, các ngân hàng sẽ chỉ định Văn phòng/Phòng công chứng thực hiện công chứng hợp đồng uỷ quyền.

Phí, lệ phí công chứng

Căn cứ Thông tư 257/2016/TT-BTC, phí công chứng hợp đồng uỷ quyền là 20.000 đồng/trường hợp. Mặt khác, còn thù lao công chứng theo hướng dẫn của từng Văn phòng/Phòng công chứng nhưng không được vượt quá quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền

Theo Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền như sau:

  • Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường tổn hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

  • Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường tổn hại cho bên ủy quyền, nếu có.

Một số lưu ý đối với hợp đồng ủy quyền

– Khi thỏa thuận thời hạn của hợp đồng ủy quyền, các bên cần lưu ý thỏa thuận một ngày, tháng, năm cụ thể hoặc một số lượng ngày, tháng hoặc năm tính từ mốc ngày bắt đầu hiệu lực của hợp đồng ủy quyền.

– Các bên có thể thỏa thuận hợp đồng ủy quyền sẽ đương nhiên bị chấm dứt trong các trường hợp:

  • Công việc được uỷ quyền đã hoàn thành;
  • Người được uỷ quyền, người uỷ quyền là cá nhân chết; người được uỷ quyền, người uỷ quyền là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
  • Người uỷ quyền không còn đủ điều kiện phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện;
  • Căn cứ khác làm cho việc uỷ quyền không thể thực hiện được.

Có thể bạn quan tâm:

  • Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
  • Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
  • Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?

Liên hệ ngay

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thủ tục ủy quyền vay vốn ngân hàng mua chung cư” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Thừa kế đất đai. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Thẩm quyền của người uỷ quyền theo ủy quyền?

Thẩm quyền của người uỷ quyền bị giới hạn bởi nội dung ghi trong hợp đồng ủy quyền hay giấy ủy quyền.
Thẩm quyền uỷ quyền tùy thuộc vào từng loại ủy quyền: ủy quyền một lần, ủy quyền riêng biệt hay ủy quyền chung. Ủy quyền một lần chỉ cho phép người uỷ quyền thực hiện một lần duy nhất và sau đó việc ủy quyền chấm dứt luôn.

Điều kiện thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng là gì?

Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đất không có tranh chấp.
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
Trong thời hạn sử dụng đất.

Không thể ủy quyền khi người được ủy quyền có quyền và lợi ích hợp pháp đối lập người được ủy quyền đúng không?

Trường hợp không được làm người ủy quyền theo khoản 1 Điều 87 Luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:
Nếu người được ủy quyền cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người được uỷ quyền mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được uỷ quyền thì không được làm người uỷ quyền
Nếu người được ủy quyền đang là người uỷ quyền theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được uỷ quyền trong cùng một vụ việc.
Như quy định nêu trên, người được ủy quyền nếu có quyền và lợi ích hợp pháp đối lập với người được ủy quyền thì không thể thực hiện việc ủy quyền được.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com