Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp lao động như thế nào?

Sự phát triển của kinh tế tăng cao, kèm theo đó là nhu cầu về nguồn nhân lực cho tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, trong nước làm nảy sinh các mâu thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. Tranh chấp lao động bao gồm tranh chấp lao động cá nhân giữa người sử dụng lao động với người lao động và tranh chấp lao động tập thể giữa người sử dụng lao động với tập thể lao động. Xảy ra ngày càng phổ biến, điển hình là việc tranh chấp về hợp đồng lao động, thu nhập, tiền lương. Vậy, Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp lao động thế nào?

LVN Group chia sẻ đến Quý bạn đọc : “Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp lao động thế nào?“. Hy vọng bài viết có thể hỗ trợ quý bạn đọc giải quyết được một số vấn đề có liên quan.

Văn bản hướng dẫn:

  • Bộ luật lao động năm 2019

Tranh chấp lao động là gì và các loại tranh chấp lao động phổ biến

Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức uỷ quyền người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động. Các loại tranh chấp lao động bao gồm:

  • Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động; giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại;
  • Tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc về lợi ích giữa một hay nhiều tổ chức uỷ quyền người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động.

Tranh chấp lao động tập thể về quyền là tranh chấp giữa một hay nhiều tổ chức uỷ quyền người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động phát sinh trong trường hợp sau đây:

  • Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và thỏa thuận hợp pháp khác;
  • Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của pháp luật về lao động;
  • Khi người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức uỷ quyền người lao động vì lý do thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức uỷ quyền người lao động; can thiệp, thao túng tổ chức uỷ quyền người lao động; vi phạm nghĩa vụ về thương lượng thiện chí.

Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm:

  • Tranh chấp lao động phát sinh trong quá trình thương lượng tập thể;
  • Khi một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn theo hướng dẫn của pháp luật.

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động

Theo quy định tại Điều 180 Bộ luật lao động năm 2019 cụ thể:

  • Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
  • Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.
  • Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.
  • Bảo đảm sự tham gia của uỷ quyền giữa các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
  • Việc giải quyết tranh chấp lao động do đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và được các bên tranh chấp đồng ý.

Lưu ý: Theo quy định tại Điều 186 Bộ luật lao động năm 2019 về cấm hành động đơn phương trong khi tranh chấp lao động đang được giải quyết, cụ thể:

“Khi tranh chấp lao động đang được đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn theo hướng dẫn của Bộ luật này thì không bên nào được hành động đơn phương chống lại bên kia”.

Ai có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 187 Bộ luật lao động 2019, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân gồm:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:

  1. Hòa giải viên lao động;
  2. Hội đồng trọng tài lao động;
  3. Tòa án nhân dân.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có quyền yêu cầu các bên tranh chấp, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ, trưng cầu giám định, mời người làm chứng và người có liên quan.

  • Hòa giải viên lao động là người do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm để hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.

Tiêu chuẩn hòa giải viên lao động:

  • Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt.
  • Có trình độ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm công tác trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động.
  • Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.
  • Hội đồng trọng tài lao động:
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng trọng tài lao động, bổ nhiệm Chủ tịch, thư ký và các trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động. Nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao động là 05 năm.
  • Số lượng trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, ít nhất là 15 người, bao gồm số lượng ngang nhau do các bên đề cử, cụ thể như sau:
  • Tối thiểu 05 thành viên do đơn vị chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề cử, trong đó có Chủ tịch Hội đồng là uỷ quyền lãnh đạo và thư ký Hội đồng là công chức của đơn vị chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
  • Tối thiểu 05 thành viên do công đoàn cấp tỉnh đề cử;
  • Tối thiểu 05 thành viên do các tổ chức uỷ quyền của người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh thống nhất đề cử.
  • Tiêu chuẩn và chế độ công tác của trọng tài viên lao động được quy định như sau:
  • Trọng tài viên lao động là người hiểu biết pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ lao động, có uy tín và công tâm;
  • Khi đề cử trọng tài viên lao động, đơn vị chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, công đoàn cấp tỉnh, tổ chức uỷ quyền của người sử dụng lao động có thể cử người của đơn vị, tổ chức mình hoặc cử người khác đáp ứng trọn vẹn các tiêu chuẩn đối với trọng tài viên lao động theo hướng dẫn;
  • Thư ký Hội đồng trọng tài lao động thực hiện nhiệm vụ thường trực của Hội đồng trọng tài lao động. Trọng tài viên lao động công tác theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp lao động thế nào?

Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp lao động thế nào?

Trình tự giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

Hội đồng hòa giải lao động cơ sở, Hòa giải viên lao động cấp huyện tiến hành hòa giải chậm nhất 7 ngày tính từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải. Tại phiên họp hòa giải phải có mặt 2 bên tranh chấp hoặc uỷ quyền được ủy quyền của họ. Hội đồng hòa giải lao động cơ sở đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét.

  • Nếu chấp thuận thì lập biên bản hòa giải thành. Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thỏa thuận đã ghi trong biên bản.
  • Nếu không thành thì lập biên bản hòa giải không thành. Mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án nhân dân giải quyết.

Các bên tranh chấp có quyền khởi kiện trực tiếp vụ án lao động ra Toà án nhân dân mà không nhất thiết phải qua Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc Hòa giải viên lao động cấp huyện đối với một số loại việc:

  • Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo cách thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Tranh chấp về bồi dưỡng tổn hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
  • Tranh chấp giữa người lao động đã nghỉ việc theo chế độ với người sử dụng lao động hoặc với đơn vị Bảo hiểm xã hội, giữa người sử dụng lao động với đơn vị Bảo hiểm xã hội;
  • Tranh chấp về bồi thường tổn hại giữa người lao động với doanh nghiệp xuất khẩu lao động.

Trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể.

Hội đồng hòa giải lao động cơ sở hoặc Hòa giải viên lao động cấp huyện tiến hành hòa giải chậm nhất 7 ngày tính từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải. Tại phiên họp hòa giải phải có mặt 2 bên tranh chấp hoặc uỷ quyền được ủy quyền của họ. Hội đồng hòa giải lao động cơ sở đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét.

  • Nếu chấp thuận thì lập biên bản hòa giải thành. Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận đã ghi trong biên bản.
  • Nếu không thành thì lập biên bản hòa giải không thành, ghi ý kiến của 2 bên tranh chấp và của Hội đồng. Mỗi bên hoặc cả 2 bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh giải quyết.

Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh có trách nhiệm tiến hành hoà giải và giải quyết vụ tranh chấp chậm nhất là 10 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu.

Tại phiên họp giải quyết tranh chấp phải có mặt các uỷ quyền được ủy quyền của 2 bên tranh chấp hoặc. Trường hợp cần thiết, phiên họp sẽ có uỷ quyền của công đoàn cấp trên của CĐCS và uỷ quyền của đơn vị nhà nước tham dự.

Hộ đồng trọng tài lao động cấp tỉnh đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét:

  • Nếu chấp thuận thì lập biên bản hoà giải thành. Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận đã ghi trong biên bản;
  • Nếu không thành thì lập biên bản hoà giải không thành, thì Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh giải quyết vụ tranh chấp bằng quyết định của mình và thông báo ngay cho 2 bên tranh chấp. Nếu 2 bên không có ý kiến thì quyết định có hiệu lực thi hành. Trường hợp tập thể lao động không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài, thì có quyền yêu cầu Toà án giải quyết hoặc đình công; Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu Toà án xét lại quyết định của Hội đồng trọng tài (yêu cầu này không cản trở quyền đình công của tập thể lao động).

Mời bạn xem thêm

  • Trường hợp nào nhà chung cư phải dỡ để xây dựng lại năm 2023
  • Thủ tục gia hạn đất nông nghiệp năm 2023
  • Bạo hành trẻ em bị phạt bao nhiêu năm tù?
  • Hoàn thành nghĩa vụ quân sự trong bao nhiêu lâu?

Liên hệ ngay:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp lao động thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như mẫu đơn thừa kế quyền sử dụng đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

Mặt khác quý khách có thể liên hệ với chúng tôi thông qua các kênh sau:

  • FaceBook : www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok : https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube : https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được quy định thế nào?

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được quy định như sau:
1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
2. Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
3. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
4. Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo hướng dẫn của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

Bộ luật lao động năm 2019 quy định cấm hành động đơn phương trong khi tranh chấp lao động đang được giải quyết thế nào?

Khi tranh chấp lao động đang được đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn theo hướng dẫn của Bộ luật này thì không bên nào được hành động đơn phương chống lại bên kia.

Các bên có quyền gì trong giải quyết tranh chấp lao động?

Trong giải quyết tranh chấp lao động, các bên có quyền sau đây:
   1. Trực tiếp hoặc thông qua uỷ quyền để tham gia vào quá trình giải quyết;
   2. Rút yêu cầu hoặc thay đổi nội dung yêu cầu;
   3. Yêu cầu thay đổi người tiến hành giải quyết tranh chấp lao động nếu có lý do cho rằng người đó có thể không vô tư hoặc không khách quan.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com