Tư vấn ưu đãi thuế TNDN theo cam kết WTO năm 2023

Với nội dung yêu cầu tư vấn của bạn, Luật LVN Group – Hotline 1900.0191 xin tư vấn như sau:

Trường hợp của bạn tham khảo Công văn số 2348/BTC- TCT hướng dẫn cụ thể về việc xóa bỏ ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo cam kết WTO. Cụ thể như sau:

  • Đối với các doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu (trừ hoạt động dệt may) được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu đến hết năm 2011.

Từ năm 2012, doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, nếu đáp ứng các điều kiện ưu đãi khác về thuế thu nhập doanh nghiệp (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng tỷ lệ xuất khẩu) thì được lựa chọn và thông báo với cơ quan thuế hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm được cấp Giấy phép thành lập hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm điều chỉnh do cam kết WTO (hết năm 2011).

Việc áp dụng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại nêu trên phải đảm bảo nguyên tắc doanh nghiệp đang trong thời gian được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi, đang trong thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.2.

  • Về thủ tục ưu đãi đầu tư: Theo quy định tại Khoản 1, Điều 38 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư căn cứ vào các mức ưu đãi và điều kiện ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật để tự xác định mức ưu đãi và làm thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư thì làm thủ tục đăng ký đầu tư để cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư, ngược lại nếu nhà đầu tư không có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư thì không cần phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy phép đầu tư.

Công ty bạn có địa chỉ Khu công nghiệp, chức năng sản xuất túi nilon xuất khẩu 30%, được thành lập theo Giấy phép đầu tư, năm 2003 là năm bắt đầu đi vào sản xuất kinh doanh. Công ty được hưởng mức thuế suất thuế TNDN ưu đãi là 10% cho suốt thời gian hoạt động của dự án, miễn thuế TNDN trong 4 năm kể từ khi kinh doanh có lợi nhuận, giảm 50% trong 4 năm tiếp theo. Chẳng hạn công ty kinh doanh có lợi nhuận từ năm 2005. Vậy,

  • Theo quy định tại Giấy phép đầu tư nêu trên thì: Công ty được miễn thuế 4 năm (từ năm 2005 đến năm 2008), giảm 50% trong 4 năm tiếp theo (2009 đến năm 2012), được áp dụng thuế suất 10% từ năm 2003 đến hết thời gian hoạt động của dự án.
  • Theo quy định tại Nghị định số 24/2007/NĐ-CP và Thông tư số 134/2007/TT-BTC thì từ năm 2012, Công ty sẽ không được hưởng thuế suất thuế TNDN 10% và không được miễn giảm thuế theo điều kiện xuất khẩu. Tuy nhiên Công ty lại đáp ứng điều kiện về cơ sở sản xuất trong Khu công nghiệp.

Như vậy trường hợp này Công ty  sẽ được lựa chọn 1 trong 2 phương án theo hướng dẫn tại công văn số 2348/BTC- TCT như sau:

Phương án 1: Nếu xác định được hưởng ưu đãi theo các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm được cấp Giấy phép thành lập cho thời gian ưu đãi còn lại (văn bản điều chỉnh tại thời điểm cấp giấy phép năm 2003 là Nghị định 27/2003/NĐ-CP) thì: Công ty là cơ sở sản xuất trong Khu công nghiệp được hưởng thuế suất ưu đãi thuế TNDN là 15% cho suốt thời gian hoạt động của dự án; được miễn thuế TNDN 2 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế, không được giảm thuế. Như vậy nếu chuyển ưu đãi theo phương án này thì Công ty được hưởng thuế suất 15% cho thời gian còn lại kể từ năm 2012 đến hết thời gian hoạt động của dự án.

Phương án 2: Nếu xác định được hưởng ưu đãi theo các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm điều chỉnh do cam kết WTO (ngày 11/1/2007) cho thời gian ưu đãi còn lại (văn bản điều chỉnh tại thời điểm cam kết WTO là Nghị định 24/2007/NĐ-CP) thì: Công ty là cơ sở sản xuất trong Khu công nghiệp được hưởng thuế suất ưu đãi thuế TNDN là 15% trong 12 năm kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh; được miễn thuế TNDN 3 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế, và được giảm 50% số thuế phải nộp cho 7 năm tiếp theo ( căn cứ theo Điều 34, 35 thông tư trên). Như vậy nếu theo phương án này, Công ty có thu nhập chịu thuế từ năm 2005, đến thời điểm ngày 11/1/2007 Công ty sẽ được miễn thuế đến năm 2008, giảm 50% trong 7 năm tiếp theo (từ năm 2008 đến năm 2014), được áp dụng thuế suất 15% trong thời gian 12 năm (từ năm 2003 đến năm 2014), như vậy đến năm 2007 công ty được áp dụng thuế suất cho thời gian còn lại là 7 năm (từ năm 2007 đến năm 2013), từ năm 2014 áp dụng thuế suất thuế TNDN 28%

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật LVN Group – Hotline 1900.0191, nếu khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì xin vui lòng liên hệ Luật LVN Group – Hotline 1900.0191 để được tư vấn cụ thể.

Trân trọng!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com