Việc kết hôn bị cấm trong trường hợp nào sau đây?

Chào LVN Group. Em và người yêu hiện tại đang có ý định kết hôn với nhau nhưng khi về ra mắt gia đình hai bên gia đình mới biết cũng tôi là họ hàng xa từ 4 đời trước với nhau? LVN Group cho tôi hỏi như trường hợp của chúng tôi thì có kết hôn được không? Và những trường hợp nào thì việc kết hôn bị cấm theo hướng dẫn mới, mong LVN Group giải thích giúp tôi. Cảm ơn LVN Group.

Chào bạn. LVN Group cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi.Như chúng ta đã biết kết hôn là sự kiện pháp lý nhằm xác lập quan hệ vợ, chồng và làm phát sinh quyền, nghĩa vụ vợ, chồng theo hướng dẫn của pháp luật. Cá nhân có điều kiện kết hôn và không thuộc trường hợp bị cấm thì được phép kết hôn. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp pháp luật Việt Nam cấm không được phép kết hôn, cụ thể những trường hợp đó mời bạn đọc theo dõi bài viết “việc kết hôn bị cấm trong trường hợp nào sau đây?”.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Cấm kết hôn là gì?

Cấm kết hôn là các trường hợp không được phép kết hôn theo hướng dẫn của pháp luật. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 hiện quy định các trường hợp cấm kết hôn bao gồm: Người đang có vợ hoặc có chồng; Người mất năng lực hành vi dân sự, Giữa những cùng dòng máu trực hệ, những người có họ trong phạm vi ba đời; Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi, giữa những người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; giữa những người cùng giới tính.

Việc kết hôn bị cấm trong trường hợp nào sau đây?

Theo khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 việc kết hôn bị cấm trong các trường hợp sau đây:

  • Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
  • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc không có vợ, không có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
  • Yêu sách của cải trong kết hôn;
  • Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
  • Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
  • Bạo lực gia đình;
  • Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.”
Việc kết hôn bị cấm trong trường hợp nào sau đây?

“Những người có họ trong phạm vi ba đời” được giải thích tại Khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:”Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.”

Quy định về điều kiện kết hôn

Nam nữ hoàn toàn có thể kết hôn với nhau khi đảm bảo đủ những điều kiện sau:

  • Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  • Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  • Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  • Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.

Có nghĩa là nếu đủ điều kiện kết hôn, nam đủ 20 tuổi, nữ đủ 18 tuổi trở lên, không mất năng lực hành vi dân sự, không thuộc các trường hợp cấm kết hôn và tiến tới hôn nhân hoàn toàn tự nguyện thì có thể đăng kí kết hôn tại đơn vị có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ. Giấy tờ cần chuẩn bị để đăng ký kết hôn gồm:

  • Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác;
  • Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;
  • Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.

Thời hạn giải quyết:

  • Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo hướng dẫn của Luật Hôn nhân và gia đình, thì UBND cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
  • Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.

Theo Luật hôn nhân gia đình năm 2014 áp dụng năm 2023 pháp luật Việt Nam đã bỏ quy định “cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính”, nhưng quy định “không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”. Vì vậy, những người đồng giới tính vẫn có thể kết hôn, tuy nhiên sẽ không được pháp luật bảo vệ khi có tranh chấp xẩy ra. Đây cũng được coi là một điểm mới trong việc nhìn nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính của nhà nước ta trong tình hình hiện nay.

Hôn nhân trái pháp luật được xử lý thế nào?

Theo Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về xử lý hôn nhân trái pháp luật như sau:

  • “Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo hướng dẫn tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự;
  • Trong trường hợp tại thời gian Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo hướng dẫn tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời gian các bên đủ điều kiện kết hôn theo hướng dẫn của Luật này;
  • Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho đơn vị đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, đơn vị, tổ chức liên quan theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng dân sự;
  • Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Kiến nghị

Đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn hỗ trợ pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ kết hôn với người nước ngoài LVN Group với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Liên hệ ngay

Trên đây là toàn bộ thông tin về “Việc kết hôn bị cấm trong trường hợp nào sau đây” được LVN Group cung cấp đến bạn đọc qua bài viết, bạn đọc quan tâm đến những vấn đề khác như tư vấn hỗ trợ pháp lý về công ty tạm ngưng kinh doanh,… vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.0191 để nhận được tư vấn nhanh chóng và chính xác nhất.

Mời bạn đọc thêm

  • Vì sao pháp luật cấm kết hôn cận huyết theo hướng dẫn mới?
  • Luật hôn nhân gia đình cấm kết hôn trong họ hàng gần dựa trên cơ sở di truyền học nào?
  • Đi đăng ký kết hôn, người đang đi tù có được thực hiện không?

Giải đáp có liên quan

Có bị cấm kết hôn với người có họ hàng của gia đình thông gia không?

Căn cứ vào Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì pháp luật chỉ cấm kết hôn hôn đối với trường hợp giữa những người có họ trong phạm vi ba đời. Việc bạn gái của bạn là em họ bên vợ của chú thì không nằm trong phạm vi dòng họ ba đời nên việc kết hôn với những người có họ hàng của gia đình thông gia là hoàn toàn có thế được nếu như cả hai hoàn toàn tự nguyện và đảm bảo đã đủ độ tuổi được phép kết hôn mà luật đã quy định.

Hôn nhân có hành vi trái pháp luật ai là người có quyền yêu cầu hủy kết hôn?

Tại Điều 10 luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về người có quyền yêu cầu hủy hôn nhân trái pháp luật như sau:
– “Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này;
– Cá nhân, đơn vị, tổ chức sau đây, theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
+ Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người uỷ quyền theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
+  Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
– Cá nhân, đơn vị, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị đơn vị, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.”

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com