1. Mẫu danh sách công khai kết quả kiểm tra hồ sơ đăng ký cấp sổ đỏ

Luật LVN Group xin giới thiệu mẫu số 06/ĐK – Danh sách công khai kết quả kiểm tra hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính:

Mẫu số 06/ĐK

……………………………

…………………………………….

Số: /DSTB-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

DANH SÁCH CÔNG KHAI

Kết quả kiểm tra hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Tại xã: …………………………., huyện: …………………………, tỉnh: ……………………..

Số

TT

Tên người s dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất

Địa chỉ thường trú

Tờ bản đồ số

Thửa đất số

Diện tích đất (m2)

Mục đích sử dụng đất

Thời điểm sử dụng đất

Nguồn gốc sử dụng đất

Tài sản gắn liền với đất

Tình trạng tranh chấp

Danh sách này được công khai trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày…/…/…, đến ngày…/…/…Tại địa điểm:…………………………………………

Người không đồng ý với kết quả thẩm tra trên đây thì gửi đơn đến UBND xã, phường, thị trấn để giải quyết; sau thời gian trên Nhà nước sẽ không xem xét giải quyết./

Xác nhận của đại diện những người sử dụng đất

về việc đã công khai danh sách này

(Ký, ghi rõ họ, tên và địa chỉ)

, ngày … tháng … năm …

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

(Ký tên, đóng dấu)

2. Tư vấn thủ tục và quy trình cấp lại sổ đỏ (GCNQSDĐ)?

Xin chào Luật sư. Tôi có một vấn đề như sau: Tôi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2007, tôi nghe nói nay đã có luật đất đai mới tôi có cần phải đi xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không ạ?
Tôi xin cảm ơn luật sự đã tư vấn giúp tôi.

Tư vấn thủ tục và quy trình để xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dugnj đất (GCNQSDĐ) ?

Luật sư tư vấn thủ tục cấp lại sổ đỏ theo luật đất đai, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Điều 97 Luật đất đai năm 2013 quy định về GC QSDĐ như sau:

“….2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.

Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn có GCN QSDĐ được cấp từ năm 2007, theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì đối với trường hợp của bạn, bạn sẽ không phải xin cấp đổi lại GCN QSDĐ theo mẫu mới. Tuy nhiên nếu bạn muốn đổi lại GCN QSDĐ thì vẫn có thể đổi lại được.

3. Làm sao để hợp thức hóa phần đất đã lùi vào lúc xin cấp sổ đỏ?

Chào Luật sư của LVN Group! Tôi dự định xây nhà ở. Nhưng khi bắt đầu làm thì gặp khó khăn về vấn đề nhà đất như sau: 1. Nguồn gốc nhà: – Theo mẹ tôi kể, tôi không biết rõ cụ thể vào thời gian nào (nhiều khả năng cách đây 50 năm hoặc hơn), một người hằng xóm đi định cư Mỹ nên để lại mảnh đất đang sở hữu cho bác gái (chị ruột bố tôi).

Sau này mẹ tôi mua lại mảnh đất đó từ bác gái (có hợp đồng ký giữa 2 bên) và dựng căn nhà gồm 1 trệt + gác gỗ + mái tôn.

– Năm 2007-2008 mẹ tôi bỏ tiền làm giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Nhà Ở và Quyền Sử Dụng Đất Ở (GCNQSDĐ). Như vậy kể từ đây, gia đình tôi đã có chủ quyền hợp pháp về nhà đất.

2. Hiện tại: (xem thêm file ảnh đính kèm)

– Địa điểm nhà: Số 46 đường T, Phường Tân Thành, Quận Tân Phú, Tp. HCM. – Nhà cách tim đường: 5.85m (như trên GCNQSDĐ).

– Lộ giới đường theo GCNQSDĐ ghi: 12m.

– Lộ giới đường hiện tại (tôi nghe được thông tin 2015): 8m. Tức là lộ giới lúc cấp GCNQSDĐ là 12m nhưng không thể giải tỏa được mặt bằng nên hiện nay là 8m. Do đó tôi muốn hợp thức hóa phần đất đã lùi vào lúc xin cấp GCNQSDĐ (tức là tăng diện tích đất so với GCNQSDĐ thêm 1.85m theo chiều dài) có được không và thủ tục như thế nào? 3. Khó khăn: Tôi và mẹ đã mang giấy tờ lên UBND Q. Tân Phú hỏi thủ tục như thế nào thì được hướng dẫn là cần có giấy tờ chứng minh phần đất muốn xin thêm trước đây là của chúng tôi. Theo như những điều tôi trình bày ở trên (mục “Nguồn gốc nhà” và “Hiện tại”) thì chúng tôi không có giấy tờ nào chứng minh cả. Vậy bây giờ tôi cần làm như thế nào? Rất mong được quý Luật sư của LVN Group tư vấn giúp. ​ Xin cảm ơn!

 Hợp thức hóa phần đất đã lùi vào lúc xin cấp GCNQSDĐ?

Trả lời:

Căn cứ Điều 175 Bộ luật dân sự năm 2015:

Điều 175. Ranh giới giữa các bất động sản

1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.

Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.

2. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.

Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Căn cứ khoản 5 Điều 98 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội:

….5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.

Như vậy, theo quy định trên thì tuy thuộc diện tích đất của bạn có thay đổi ranh giới thửa đất so với tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không:

TH1: Có không có sự thay đổi và không có tranh chấp vời người sử dụng đất liền kề thì diện tích được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Trường hợp này bạn nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận quyền do đo đạc xác định lại diện tích thửa đất, kích thước thửa đất.Hồ sơ gồm:

1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.

TH2: Có sự thay đổi thì việc xác nhận gia định bạn có được cấp giấy chứng nhận với diện tích đất trên hay không căn cứ vào Điều 99 Luật đất đai năm 2013:

Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

Như vậy bạn trình bày nhưng không rõ diện tích đất thừa đó có được xác định theo hợp đồng mua bán giữa hai bên không nên:

TH1: Diện tích không được xác định trong hợp đồng mua bán giữa hai bên thì việc xem xét cấp giấy chứng nhận chứng nhận với phần diện tích đất trên theo:

Căn cứ Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai:

Điều 20. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định này và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 của Luật Đất đai, Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy định như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;

c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản này; phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản này;

d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này.

Trong trường hợp này nếu gia đình bạn sử dụng phần diện tích xin thêm trên thực tế từ ngày 1/7/2004 đổ về trước và chứng minh được phần diện tích đất xin thêm không có tranh chấp phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc sử dụng trước thời điểm phê duyệt quy hoạch, phần diện tích đó trong hạn mức thì gia đình bạn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới bao gồm có diện tích xin thêm đó. Còn nếu gia đình bạn sử dụng phần diện tích xin thêm này trước ngày 1/7/2004 mà gia đình lại không có giấy tờ chứng minh gia đình có quyền sử dụng đối với mảnh đất đó thì sẽ không được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích xin thêm đó. Giờ bạn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mảnh đất xin xác nhận phần diện tích xin thêm đó không có tranh chấp. Sau đó bạn đến Văn phòng đăng ký đất đai nơi có mảnh đất xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích xin thêm này.

TH2: Diện tích đất này có trong hợp đồng mua bán giữa hai bên thì căn cứ Điều 82 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013 :

….2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:

a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;

b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);

c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.

Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.

4. Xử lý trường hợp sổ đỏ bị cấp sai về hạn mức?

Thưa Luật sư! Năm 2000, gia đình em được UBND huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mảnh đất ở của gia đình với diện tích 625m2,mục đích sử dụng đất thổ cư. Hiện nay, gia đình em không còn nhu cầu sử dụng mảnh đất nói trên nên đã bán cho gia đình một người trong làng, 2 bên gia đình đã làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Bên nhận chuyển nhượng đã nộp hồ sơ ra Văn Phòng Đăng ký đất đai chi nhánh huyện Gia Bình, Văn phòng đã kiểm tra đầy đủ hồ sơ và chuyển lên Văn phòng đăng ký tỉnh Bắc Ninh để chuyển sang sở Tài Nguyên trình ký Giấy chứng nhận. Nhưng sau đó Sở tài nguyên trả lại hồ sơ lại với lý do không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận vì liên quan đến hạn mức đất ở và đất vườn của địa phương.

Theo như giải thích của Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện Gia Bình thì năm 2000, UBND huyện Gia Bình đã cấp sai GCN về hạn mức đất ở(* vì cả 625m2 đều có mục đích sử dụng là thổ cư).

* vì vậy gia đình em phải mang hồ sơ lên UBND huyện Gia Bình để UBND huyện xem xét, kiểm tra và đính chính lại về hạn mức đất ở và đất vườn. Sau khi xong mới đủ điều kiện. Theo như hồ sơ giao đất mà UBND xã lưu trữ thì* trong 625m2 đất đó thì chỉ có 235m2 đất ở, còn lại 390m2 là đất vườn.

* Không chỉ gia đình em gặp phải trường hợp này mà tất cả Giấy chứng nhận cấp năm 2000 đó đều như vậy. Xin Luật sư của LVN Group tư vấn giúp em: gia đình nhà em có được công nhận 625m2 đó là đất ở không ( Vì GCN năm đó cấp cho gia đình đều có mục đích sử dụng T ), hay gia đình em phải chấp nhận cấp 235m2 là đất ở, còn lại là đất vườn? Gia đình em cũng như các hộ khác cũng không hề biết được hồ sơ giao đât như thế nào, chỉ qua lần chuyển nhượng này mới biết được như vậy. Nếu đã cấp hết 625m2 là đất ở rồi thì phải công nhận cho gia đình em là 625m2 là đất ở chứ sao lại cấp sang đất vườn được? Cái sai này (Nếu có ) thì do UBND sai chứ gia đình em có sai đâu?

Theo như luật đất đai thì kể cả những trường hợp : *Lấn chiếm, Thôn xã bán trái thẩm quyền….. vẫn được phép hợp thức hóa vậy tại sao ở đây UBND huyện làm sai lại bắt nhân dân phải chịu trách nhiệm*? *Có văn bản, thông tư, nghị định giúp gia đình em trong trường hợp này không?* Mong sớm nhận được câu trả lời của Luật sư của LVN Group và Văn phòng luật LVN Group

Em xin chân thành cảm ơn, Luật sư!

Xử lý trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) bị cấp sai về hạn mức?

Luật sư tư vấn về hạn mức giao đất theo luật đất đai, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Bạn có trình bày trong “hồ sơ giao đất mà UBND xã lưu trữ thì* trong 625m2 đất đó thì chỉ có 235m2 đất ở, còn lại 390m2 là đất vườn” mà về nguyên tắc việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải đúng với hồ sơ giao đất. Tại thời điểm năm 2000, 390 m2 đất vườn sẽ phải xác định là đất nông nghiệp chứ không phải đất thổ cư ( đất ở) căn cứ vào quy định tạiđiều 2 phần quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp của Nghị định 64-CP năm 1993 :

Điều 2.

Đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp bao gồm đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, các loại đất này gồm cả đất làm kinh tế gia đình trước đây hợp tác xã giao, đất vườn, đất xâm canh, đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá được xác định để sản xuất nông nghiệp.

Nhưng Ủy ban nhân dân cấp huyện lại cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai mục đích sử dụng đất cho bạn, gộp cả phần diện tích 290 m2 là đất vườn là đất thổ cư (đất ở). Việc xác định đất nông nghiệp thành đất ở như vậy là không phù hợp với quy định của pháp luật lúc bấy giờ.

Còn hiện tại bạn chuyển nhượng đất nên việc xác định lại mục đích sử dụng đất đối với mảnh đất của bạn sẽ phải căn cứ vào quy định luật đất đai 2013, cụ thể diện tích đất vườn sẽ được xác định theo khoản 2, 3,4,5 của điều 103 Luật đất đai năm 2013

Điều 103. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao

…2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.

3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;

b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;

c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này

Do trong nội dung tư vấn bạn không trình bày thời điểm cơ quan có thẩm quyền giao đất là thời điểm nào mà chỉ đề cập thời điểm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên căn cứ vào trường hợp cụ thể cũng với quy định trên, để từ đó có thể xác định 625 m2 đất có được công nhận là đất ở hay chỉ được công nhận một phần.

Xem thêm: Luật đất đai năm 2013

5. Làm gì khi không được giải quyết hồ sơ đề nghị cấp sổ đỏ?

Xin chào Luật sư của LVN Group. Cuối năm 2015 diện tích đất nhà tôi bị thu một phần để làm Cầu (giải tỏa mặt bằng xong hết rồi). Phần diện tích đất còn lại được Phòng đăng ký đất đai huyện nhận hồ sơ để điều chỉnh và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích đất còn lại.

Đến nay đã hết năm 2018 rồi nhưng gia đình tôi chưa nhận lại được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất điều chỉnh. Mỗi lần đến Phòng đăng ký đất đai hỏi thì lý do là đang làm hoặc đang gửi hồ sơ ra tỉnh. Luật LVN Group cho tôi hỏi, nếu hỏi hoài cũng chỉ nhận được mấy câu trả lời đại khái chưa xong hay đổ qua đổ về giữa các cơ quan nhà nước vậy làm thế nào gia đình tôi nhận lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Căn cứ Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai:

“Điều 61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai

1. Thời gian thực hiện thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

a) Giao đất, thuê đất là không quá 20 ngày không kể thời gian giải phóng mặt bằng;

b) Chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày.

Theo như thông tin bạn cung cấp thì diện tích đất nhà bạn thu một phần để làm Cầu (giải tỏa mặt bằng xong hết rồi). Phần diện tích đất còn lại được Phòng đăng ký đất đai huyện nhận hồ sơ để điều chỉnh và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích đất còn lại. Tuy nhiên, đến năm 2015 rồi nhưng gia đình bạn vẫn chưa được chưa nhận lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất điều chỉnh rất có thể là không đúng với quy định của pháp luật về thời hạn các thủ tục hành chính về đất đai như đã nêu ở trên. Nếu lý do mà Phòng đăng ký đất đai thuộc UBND cấp xã chưa thực hiện các thủ tục theo quy định để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho gia đình bạn là do thiếu hồ sơ hoặc vì bất kỳ lý do nào khác thì gia đình có thể yêu cầu họ thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do và các giấy tờ cần bổ sung để gia đình bạn hoàn thiện hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trường hợp không có lý do chính đáng thì gia đình bạn có thể khiếu nại để được giải quyết theo quy định tại Điều 204 Luật đất đai 2013. Điều này quy định như sau:

1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Căn cứ khoản 1 Điều 7 Luật khiếu nại 2011:

“Điều 7. Trình tự khiếu nại

1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Như vậy trong trường hợp này bạn làm đơn khiếu nại nộp lên cơ quan quản lý người có hành vi chậm trễ về thủ tục trên.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: [email protected] để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật LVN Group