1. Mẫu danh sách hành khác

Đơn vị kinh doanh:………..
 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:………….. /………..

…………, ngày…… tháng……năm…..

 

DANH SÁCH HÀNH KHÁCH

(Kèm theo Hợp đồng vận chuyển số……./………. ngày…… tháng……. năm……)

STT

Họ tên hành khách

Năm sinh

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

……

 

 

 

 

Tổng số:………… người

 

 

 

Đơn vị kinh doanh
(Ký tên, đóng dấu (nếu có))

 

Đại diện tổ chức, cá nhân bên thuê vận tải
(Ký tên, đóng dấu (nếu có))
 

Ghi chú: Đơn vị kinh doanh đóng dấu treo vào tất cả các trang của danh sách.

2. Mẫu danh sách hành khách xe hợp đồng để làm gì? 

Xe hợp đồng là xe ô tô được cho thuê khi đơn vị cho thuê không có tuyến cố định. Và dĩ nhiên khi đó trên xe sẽ có gắn biển hiệu xe hợp đồng để mọi người biết. Lưu ý khi thuê xe hợp đồng thì sẽ cần phải làm hợp đồng với chủ xe(công ty cho thuê xe), lái xe và hành khách phải thực hiện theo đúng quy định.

Mẫu danh sách hành khách xe hợp đồng là mẫu với các nội dung và thông tin về danh sách hành khách xe hợp đồng, với các thông tin đó thì các bên sẽ ký kết với nhau hợp đồng thuê xe để trở các hành khách đó

3. Mục đích của Mẫu danh sách hành khách xe hợp đồng

Mục đích của Mẫu danh sách hành khách xe hợp đồng là để ký hợp đồng và thỏa thuận giữa các bên về trở hành khách như trong hợp đồng với các điều kiện được thỏa thuận đó.

Đối với việc nhận trở hành khách theo hợp đồng thì cần có giấy tờ xe hợp đồng cần mang theo, thì theo thông tư 63/2014 cũ thì chỉ cần bản chính/bản sao hợp đồng vận tải và danh sách các hành khách đã được xác nhận của đơn vị vận tải. Còn với quy định mới hiện nay NĐ 10/2020 thì yêu cầu cần có hợp đồng vận chuyển bằng văn bản đã được ký kết, danh sách các hành khách đã được xác nhận và trong trường hợp hợp đồng vận tải là điện tử thì tài xế phải trang bị thiết bị có thể truy cập vào nội dung của hợp đồng và thông tin danh sách hành khách kèm theo.

4. Một số quy định của pháp luật về xe hợp đồng 

4.1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng

Tại nghị định Số: 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô  Điều 7. Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng quy định:

1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng

a) Phải có phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết các thông tin khác trên xe;

b) Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe; với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” là 06 x 20 cm;

c) Thực hiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 của Nghị định này.

2. Hợp đồng vận chuyển phải được đàm phán và ký kết trước khi thực hiện vận chuyển giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe).

3. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng và lái xe

a) Chỉ được ký hợp đồng vận chuyển với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe); chỉ được đón, trả khách theo đúng địa điểm trong hợp đồng vận chuyển đã ký kết;

b) Không được gom khách, đón khách ngoài danh sách đính kèm theo hợp đồng đã ký do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp; không được xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe, không được bán vé hoặc thu tiền đối với từng hành khách đi xe dưới mọi hình thức; không được ấn định hành trình, lịch trình cố định để phục vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau;

c) Không được đón, trả khách thường xuyên lặp đi lặp lại hàng ngày tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc tại một địa điểm cố định khác do đơn vị kinh doanh vận tải thuê, hợp tác kinh doanh;

d) Trong thời gian một tháng, mỗi xe ô tô không được thực hiện quá 30% tổng số chuyến của xe đó có điểm đầu trùng lặp và điểm cuối trùng lặp, phạm vi trùng lặp được tính tại một địa điểm hoặc tại nhiều địa điểm nằm trên cùng một tuyến phố (một tuyến đường), ngõ (hẻm) trong đô thị; việc xác định điểm đầu, điểm cuối trùng lặp được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe và hợp đồng vận chuyển đã ký kết.

Như vậy, đối với các trường hợp Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng thì cần có hợp đồng và Hợp đồng vận chuyển phải được đàm phán và ký kết trước khi thực hiện vận chuyển giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe, Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng và lái xe phải thực hiện theo quy định của pháp luật về các điều trên 

4.2. Hồ sơ kinh doanh vận tải hành khách bằng xe hợp đồng

Tại Nghị định Số: 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô quy định:

“4. Khi vận chuyển hành khách, ngoài các giấy tờ phải mang theo theo quy định của Luật giao thông đường bộ, lái xe còn phải thực hiện các quy định sau:

a) Mang theo hợp đồng vận chuyển bằng văn bản giấy của đơn vị kinh doanh vận tải đã ký kết (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);

b) Mang theo danh sách hành khách có dấu xác nhận của đơn vị kinh doanh vận tải (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);

c) Trường hợp sử dụng hợp đồng điện tử, lái xe phải có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách kèm theo do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp;

d) Lái xe không phải áp dụng quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này trong trường hợp thực hiện hợp đồng vận chuyển phục vụ đám tang, đám cưới.

5. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng trước khi thực hiện vận chuyển hành khách phải cung cấp đầy đủ các nội dung tối thiểu của hợp đồng vận chuyển theo quy định tại khoản 2 (trừ điểm e, điểm g) Điều 15 của Nghị định này đến Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng văn bản hoặc qua thư điện tử (Email). Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng thực hiện cung cấp đầy đủ các nội dung tối thiểu của hợp đồng vận chuyển qua phần mềm của Bộ Giao thông vận tải.

6. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, lái xe vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc

a) Trước khi thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh vận tải phải thực hiện việc thông báo một lần các nội dung tối thiểu của hợp đồng theo quy định tại khoản 2 (trừ điểm e, điểm g) Điều 15 của Nghị định này; phải thông báo lại khi có sự thay đổi về hành trình, thời gian vận chuyển hoặc các điểm dừng đỗ, đón trả khách;

b) Vận chuyển đúng đối tượng (học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc) và không phải thực hiện các nội dung được quy định tại điểm c, điểm d khoản 3, điểm b, điểm c khoản 4 và khoản 5 Điều này.

7. Ngoài hoạt động cấp cứu người, phục vụ các nhiệm vụ khẩn cấp như thiên tai, địch họa theo yêu cầu của lực lượng chức năng, xe ô tô vận chuyển hành khách theo hợp đồng không được đón, trả khách ngoài các địa điểm ghi trong hợp đồng.

8. Sở Giao thông vận tải thông báo danh sách các xe được cấp phù hiệu xe hợp đồng đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đơn vị kinh doanh vận tải đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh để phối hợp quản lý”

Như vậy, khi vận tải hành khách theo hợp đồng thì cần tuân thủ về thủ tục và khi thực hiện vận tải phái xuất trình được các giấy tờ hợp lệ theo quy đinh đê chúng minh trong một số trường hợp khác nhau như Khi vận chuyển hành khách, ngoài các giấy tờ phải mang theo theo quy định của Luật giao thông đường bộ, Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, lái xe vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc theo quy định như trên

5. Tình huống thực tế

Xin cho tôi hỏi: tôi có xe ô tô cá nhân 5 chỗ, nếu muốn đăng ký kinh doanh để chở khách thì phải làm thế nào? Có thông tư, nghị định, văn bản nào áp dụng để tiến hành đăng ký thực hiện hay không? Xin cảm ơn!

Bạn đang muốn kinh doanh vận tải hành khách, như vậy trước tiên bạn phải thành lập một loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh để kinh doanh vận tải hành khách. Bạn có thể thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn từ 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh tùy vào quy mô hoạt động kinh doanh của bạn. 

Thủ tục thành lập các loại hình kinh doanh này bạn có thể tham khảo tại điều 20,21,22 và 23 Luật doanh nghiệp 2014; điều 23 Luật hợp tác xã 2012 và Nghị định 78/2015/NĐ-CP.

Căn cứ Điều 67 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:

“1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật;

b) Bảo đảm số lượng, chất lượng và niên hạn sử dụng của phương tiện phù hợp với hình thức kinh doanh; phương tiện kinh doanh vận tải phải gắn thiết bị giám sát hành trình của xe theo quy định của Chính phủ;

c) Bảo đảm số lượng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe phù hợp với phương án kinh doanh và phải có hợp đồng lao động bằng văn bản; nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn nghiệp vụ kinh doanh vận tải, an toàn giao thông; không được sử dụng người lái xe đang trong thời kỳ bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật;

d) Người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải của doanh nghiệp, hợp tác xã phải có trình độ chuyên môn về vận tải;

đ) Có nơi đỗ xe phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, bảo đảm yêu cầu về trật tự, an toàn, phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.

2. Chỉ các doanh nghiệp, hợp tác xã mới được kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt, bằng xe taxi và phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Có bộ phận quản lý các điều kiện về an toàn giao thông;

c) Đăng ký tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách với cơ quan có thẩm quyền và phải niêm yết công khai.

3. Chỉ các doanh nghiệp, hợp tác xã mới được kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ và phải có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này.

4. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện và việc cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.”

Như vậy, để kinh doanh vận tải hành khách hợp pháp thì bạn phải có các giấy phép sau đây:

Thứ nhất, Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định tại Điều 20 Nghị định 86/2014/NĐ-CP như sau: 

“1. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (sau đây gọi chung là Giấy phép kinh doanh).

2. Đối với những loại hình kinh doanh vận tải chưa được cấp Giấy phép kinh doanh trước khi Nghị định này có hiệu lực thì việc cấp Giấy phép kinh doanh được thực hiện theo lộ trình sau đây:

a) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 đối với xe đầu kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải (trừ xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công – ten – nơ);

b) Trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên;

c) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn;

d) Trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 3,5 tấn đến dưới 07 tấn;

đ) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.

 

Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Mẫu danh sách hành khách xe hợp đồng mới và chuẩn nhất và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.